Vị thuốc vần C
Chè
Tên đồng nghĩa: Thea sinensis Seem.
Tên khác: Trà, mạy chà (Tày).
Tên nước ngoài: Tea plant (Anh); arbre à thé, théier (Pháp).
Họ: Chè (Theaceae).
Mô tả
Cây nhỏ hay cây to, có kích thước lớn, có thể cao 8 - 10 m hoặc lớn hơn (ở trạng thái hoang dại) hoặc cây nhỏ có dáng thấp khoảng 1 m, tiện cho việc hái búp (gây trồng). Lá mọc so le, hình trái xoan, phiến dày và dai, gốc tròn hoặc thuôn, đầu nhọn thành mũi, mép khía răng rất đều, mặt trên xanh sẫm bóng.
Hoa mọc đơn độc hoặc 2-3 cái ở kẽ lá, màu trắng; lá bắc dễ rụng; đài có 5 răng không đều, hơi có lông; tràng có 5 cánh hoặc hơn, những cánh phía ngoài rất giống lá đài; nhị rất nhiều xếp thành 4-5 dãy, đính vào gốc tràng; bầu 3 ô, có lông.
Quả nang tròn, có 3 cạnh; hạt gần tròn đôi khi hơi nhăn nheo.
Mùa hoa quả: tháng 11-3.
Các giống phổ biến như chè núi hay chè tuyết, chè trung du, giống PH„ TB1! M đều được dùng với công dụng tương tự.
chè và tác dụng chữa bệnh của nó
Phân bố, sinh thái
Chi Camellia L. có khoảng 45 loài, thường là những cây bụi hay cây gỗ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt là ở châu Á.
Bên cạnh cây chè là loài kinh tế nhất, còn một số loài được trồng làm cảnh, vì có hoa bền và đẹp; một số loài khác còn được trồng lấy hạt ép đầu, như c.oleífera Abel và c.sasanqua Thunb. ex. Murray.
Cây chè được trồng phổ biến hiện nay trên thế giới, có nguồn gốc ở vùng Assam (Ấn Độ). Cũng có giả thiết cho rằng cây xuất xứ từ vùng Vân Nam (Trung Quốc) và Bắc Việt Nam. Hiện nay, ở các địa điểm trên, vẫn có những quần thể chè mọc hoang dại. Ở Việt Nam, vùng Suối Giàng (tỉnh Nghĩa Lộ cũ) có những cây chè cổ thụ, gốc lớn tới 2 - 3 người ôm. Tháng 5 - 1992, trong một đợt điều tra cây thuốc ở dãy Hoàng Liên Sơn (tại xã Tả Giàng Phình, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai), Nguyễn Tập và Đinh Văn Mỵ đã phát hiện một vùng ở độ cao khoảng 2200 m, có rất nhiều cây chè lớn, mọc hoàn toàn tự nhiên, có những cây đường kính thân tới 40 cm. Theo người dân địa phương, những cây chè này có từ xưa (không ai trồng); khi có dịp lên núi, họ vẫn lấy cành lá và búp non về làm trà uống.
Từ xa xưa, người Trung Quốc đã đưa cây chè vào trồng trọt, về sau, cây được phổ biến sang các nước khác. Ở Việt Nam, hàng trăm năm nay, cây chè vẫn được coi là một cây trồng truyền thống, mang tính đặc sản.
Chè là loại cây lúc nhỏ ưa bóng hay chịu bóng, sau trở nên ưa sáng. Tuy nhiên, để cây cho năng suất cao, trên nương chè, người ta thưòng trồng xen một số cây họ Đậu để vừa tạo bóng vừa làm màu mỡ thêm cho đất. Cây sống được trên nhiều loại đất, song thích hợp nhất là các loại feralit đỏ - vàng, vàng - đỏ hoặc trên đất bazan, hàm lượng mùn cao và hơi chua (plỉ : 5,2 - 5,6). Biên độ sinh thái của cây chè tương đối rộng, nhiệt độ tối thấp từ 5 - 6°c (về mùa đông) đến 34°c là nhiệt đối tối cao về mùa hè. Tuy nhiên, cây không chịu được điều kiện của sự chênh lệch nhiệt độ ngày - đêm quá cao. Lượng mưa thích hợp khoảng 1600 - 2400 mm/năm và phân bố tương đối đều quanh năm. Chè không chịu dược ngập úng.
Cây chè sinh trưởng phát triển mạnh trong mùa xuân - hè. Đến mùa đông cây sinh trưởng chậm hẳn lại. Nhìn chung, chè ra hoa quả nhiều hàng năm. Do thường xuyên bị hái búp và chặt tỉa bỏ cành già, nên cây chè trồng trên đồi ít thấy hoa. Chè có khả năng tái sinh vô tính cũng như hữu tính mạnh.
Cách trồng
Chè được trồng khắp nơi ở Việt Nam, nhất là ở các vùng đồi, núi thấp, tương đối bằng phẳng. Cây thích nghi với khí hậu nhiệt đới, ưa ánh sáng, chịu hạn. Chè không kén đất, đất đồng bằng, đất đồi gò ít sỏi đá, hơi chua đều trồng được. Nhưng chất đất, nhất là các yếu tố vi lượng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, hương vị của chè. Đây chính là nguyên nhân hình thành nên những vùng chè đặc sản nổi tiếng như Thái Nguyên, Hà Giang, Phú Thọ... Chè là một trong các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam.
Trước đây, chè được trồng từ hạt, nhưng từ vài chục năm trở lại đây, cây được trồng bằng cành giâm, nhất là đối với các giống chè đã chọn lọc và ở các vùng chè tập trung. Ở các hộ gia đình, do không có điều kiện giâm cành nên vẫn còn sử dụng cách gieo hạt. Hạt được gieo trong bầu vào tháng 2-3. Khi cây có 3 - 5 lá thật thì chuyển ra trồng trong vườn. Giâm cành được tiến hành vào 2 thời vụ : tháng 8 - 10 và tháng 12-1, trong đó tháng 8-10 cho kết quả tốt hơn. Cành giâm được xử lý bằng cách nhúng nhanh phần gốc vào dung dịch IBA hoặc NAA (6000 - 8000 ppm), giâm trong bầu chứa giá thể tươi xốp (đất + cát + phân) và đặt trong giàn che. Ở vụ thu đông, cành giâm ra rễ sau 30 - 35 ngày và ở vụ đông xuân sau 50 - 55 ngày. Cành giâm được nuôi dưỡng chăm sóc trong vườn ươm có giàn che đến mùa xuân năm sau thì đem trồng.
Ở nông thôn vùng đồng bằng, nhân dân có kinh nghiệm đảo đất vườn (lộn đất củ lên trên mặt), sau đó phủ một lớp bùn ao dày, để ải rồi mới trồng chè. Ở vùng đồi, đất thường được đánh luống theo đường đồng mức sau khi đã cày bừa và nhặt sạch cỏ dại. Cây con thường được trồng theo hốc với khoảng cách 1,2 x 1,2 m hoặc 1,5 x 1,2 m. Trước khi trồng, mỗi hốc được bón lót 10 - 15 kg phân chuồng mục, 1 - 2 kg lân và 0,5 - 1 kg kali. Trộn đều phân với đất, dặt cây giống, lấp đất và tưới nước. Có thể dùng rơm rác phủ xung quanh gốc cây để giữ ẩm.
Lá và búp chè thu hái quanh năm, trung bình sau 20 - 25 ngày thu một lứa, trừ mùa đông. Sau mỗi lần thu hái, cần làm cỏ, xới xáo, bón thúc. Các hộ gia đình ở đồng bằng thường dùng nước giải pha loãng để tưới cho chè. Ở những nơi trồng trên diện tích lớn, hiện nay phổ biến là dùng phân vi sinh và phân NPK tổng hợp. Để tiện cho việc thu hái, nhất là đối với cây trồng để thu búp, người ta thường tạo tán cây 0,8 - lm. Việc tỉa cành, tạo tán còn có tác dụng kích thích chè ra nhiều búp.
Chè có khá nhiều sâu bệnh hại, phổ biến là rệp, bệnh xoăn lá, cần định kỳ phun thuốc phòng trừ thích hợp.
Bộ phận dùng
Lá chè dùng tươi hay phơi khô và được chế biến thành chè xanh, chè đen.
Thành phần hóa học
Các thành phần quan trọng giúp phân biệt tính chất của "nưóc chè" gồm cafein, các polyphenol và tinh dầu. Các chất này kết hợp với những thành phần khác góp phần tạo ra những chất lượng khác nhau của các loại chè trên thị trường.
Phân tích lá chè tươi mọc ở Assam thấy có các polyphenol 22,2%, protein 17,2%, cafein 4,3% sợi 27,0%, bột 0,5%, đường khử 3,5%, pectin 6,5%, cao chiết bằng ether 2,0%, tro 5 - 6%.
Lá chè chứa caroten, riboflavin, các acid nicotinic, pantothenic và ascorbic, ngoài ra còn có malic và oxalic. Acid ascorbic có mặt trong lá chè tươi, bị phá hủy trong quá trình chế biến chè.
Trong chè tươi và chè đã chế biến đều có kaempferol và quercetrin (CA. 1937, 31, 1407) các chất theophylin, theobromin, xanthin, lypoxanthin, adenin, gôm, dextrin và inositol (CA.1948 (42) 6493).
Thành phần quan trọng trong chè xanh và chè đen là alcaloid có nhân purin, nhất là cafein. Sự phân bố của cafein trong các phần khác nhau trên cùng 1 nhánh như sau: lá thứ nhất và búp chè 4-7%, lá thứ hai 4 - 5%, lá thứ ba 3 - 7%, lá thứ tư 3% và cành 1,9% so với nguyên liệu khô. Thành phần cafein trong lá không bị thay đổi trong quá trình chế biến chè (The Wealth of India).
Các thành phần tanin (polyphenol) được coi là quan trọng thứ hai. Tanin của chè khác với "tanin" dùng trong kỹ nghệ. Nó là những thành phần polyphenol trung bình, được gọi là "tanin chè" gồm một số lượng nhỏ acid galic. Người ta đã phân lập từ chè xanh Nhật Bản 1. epicatechin, 1. galocatechin, ester galonyl của epicatechin.
Epicatechin và galocatechin cũng có trong các loại chè xanh của Ấn Độ, Srilanca và Java. Gần đây, người ta đã xác định các thành phần polyphenol trong chè bằng phương pháp sắc ký. Nhiều loại catechin đã được phân lập từ phân đoạn chiết bằng acetat etyl, gồm 1. galocatechin 3,2%, d, 1 galocatechin 5 - 8%, 1 epicatechin 3 - 2%, dl catechin 1 - 2%, 1 galocatechin galat 36,0% một dẫn xuất galoyl của 1 galocatechin thu được khi thuỷ phân acid galic và một galocatechin không có tính hoạt động quang học 4,7%, một 1 epicatechin galat 7,5%.
Các polyphenol là những thành phần chủ yếu biến đổi trong quá trình chế biến chè đen.
Tinh dầu cất được từ lá chè tươi vào mùa xuân là 0, 014% và mùa hè là 0,007%. Thành phần chủ yếu của tinh dầu từ chè xanh là (X, [3 hexenal, p, Ỵ hexenol và các alđehyd (CA. 1935, 29,8229). Ngoài ra, còn một lượng nhỏ butyraldehyd, isobutyraldehyd và iso valeraldehyd cùng vói n hexyl, benzyl, phenylethy alcol, geraniol, linalool, acetophenon và citral (CA. 1934 (28) 3178; 1936 (30) 6889; 1937 (31) 6814, 6815). Các acid có mặt trong tinh dầu chè xanh gồm acid acetic, propionic, butyric, valeric, caproic và palmitic.
Cắt kéo bằng hơi nước một loại chè đen từ Formosan thu được 0,003 - 0,006% tinh dầu gồm những thành phần là iso valeraldehyd a, p hexenal; iso butylaldehyd, benzaldehyd butylaldehyd, caproaldehyd, cresol p, Ỵ hexenol, linalool, và phenyl - ethyl, butyl; isobutyl, isoamyl, benzyl, hexyl và octyl alcol. Ngoài ra, còn terpenalcol, citronelol, geraniol - Trong phần acid có các acid propionic, butyric, isovaleric caproic, hexenoic, caprylic, palmitic, benzoic, phenyl acetic và salicylic.
Trong tinh dầu còn có methyl salicylat, mercaptan methyl và quinolin. (The Wealth of India). Theo (TDTH III 1010, II 1280, 1284) trong lá chè có cafein, theobromin, theophylin, xanthin, acid cafeic, astragalin, còn vitamin Bj, c, ergosterol, caroten. Tanin chiếm tỳ lệ Ị2% gồm galonyl - L - epigalocatechol, Theasapogenol A, B, c, D, E, Thea - foli saponin, Theaspừone.
Tinh dầu chủ yếu chứa Jasmon, fufuryl alcol, a muurolen, geranial, methyl phenyl carbinol, pyrol - 2 aldehyd methyl phenyl carbinol.
Lá chè còn có saponin triterpen các flavonoid, camelliasid A, B. Người ta cho rằng ionon làm cho chè có hương vị thơm.
Hạt chè: chứa albuminoid 8,5%, tinh bột 32,5% hyđrat carbon 19,9%, dầu béo 22,9% saponin 9,1% sợi 3,8% và chất vô cơ 3,3%.
Thành phần dầu của hạt chè gồm các acid béo palmitic 7,6%, stearic 0,8%, oleic 83,3%, linoleic 7,4%, myristic 0,3% và arachidic 0,6%.
Thành phần không xà phòng hóa là một chất kết tinh không màu theasin C2oH340, độ chảy 168 - 170°. (CA. 1949, 43, 1582).
Tác dụng dược lý
1. Tác dụng chống đái tháo đường: Ở chuột nhắt trắng, dùng alloxan sẽ gây thoái hóa tế bào tuỵ và gây hoại tử đảo tuỵ, kết quả là đường huyết tăng gấp đôi. Dùng chè với liều 10g/kg và dùng alloxan, đường huyết không tăng, chứng tỏ chè ức chế được sự tăng đường huyết do alloxan.
Trên thỏ bình thường, dùng chè với liều 1,5 g/kg, đưòng huyết giảm khoảng 50 - 60%.
2. Tác dụng trên thiamin (vitamin Bị): Dùng chè làm tăng chuyển thiamin thành thiamin pyrophosphat, kết quả là giảm lượng thiamin. Dùng nhiều chè làm thiếu thiamin trầm trọng ở một số người. Phải dùng thêm l0mg thiamin để giải quyết nạn thiếu thiamin khi dùng chè.
3. Tác dụng làm tăng tiêu hao năng lượng, kể cả năng lượng rút ra từ lớp mỡ dư ở người: Thử nghiệm lâm sàng trên thanh niên khỏe mạnh, tuổi khoảng 25, tít gầy đến hơi dư cân. Chế độ ăn chuẩn để duy trì số cân nặng. Thông số theo dõi là sự tiêu hao năng lượng, tức là số calo sử dụng trong 24 giờ (Tạp chí American Journal of clinical nutrition, số tháng 11 năm 1999). Kết quả là khi uống viên thuốc có chất chiết chè xanh, mức độ sử dụng năng lượng chung và năng lượng từ chất béo tăng hơn, so với khi chỉ uống 50 mg cafein hoặc uống thuốc vờ (placebo).
4. Tác dụng chống oxy hóa: Nghiên cứu của Đại học Scranton (Pensylvania, Mỹ, 1995 - 1996) cho biết các chất trong chè có khả năng chống oxy hóa. Hoạt lực của hai chất catechin và ba chất flavonol trong chè mạnh hơn vitamin E gấp từ 1,3 đến 32 lần. Nồng độ ức chế 50% tác dụng chống oxy hóa của vitamin E là 2,4 micromol (mcM); của epigalocatechin là 0,075 mcM, mạnh gấp 32 lần vitamin E ; của epicatechin là 0, 187 mcM, gấp 12,8 lần; của kaempferol là 1,820 mcM gấp 1,3 lần, của myricetin là 0,477 mcM gấp 5 lần và của quercetin là 0,245 mcM gấp 9,8 lần.
5. Tanin trong chè có tác dụng làm các gai lưỡi se lại: Trong ống tiêu hóa, niêm mạc tiếp xúc với tanin của chè sẽ làm giảm hấp thu nhiều chất khác như sắt, calci và dễ dẫn đến táo bón. Đặc tính này được lợi dụng để chữa tiêu chảy, và thường dùng loại chè mạn hoặc chè đen là loại đã ủ kỹ, nhiều thành phần khác trong chè đã biến chất, còn lại chủ yếu là tanin.
6. Cafein, theophylin, theobromin trong chè có tác dụng kích thích thần kinh, kích thích não, tăng cường sức làm việc của trí óc và cơ, làm tăng hô hấp, tăng cường và điều hòa nhịp đập của tim, lợi tiểu và kích thích ăn ngon.
7. Hàm lượng fluor khá cao trong chè làm tốt răng.
- Chè tươi, có vitamin C cao, giúp tăng sức đề kháng, chống bệnh tật.
- Một số chất có tác dụng kiểu vitamin P giúp sức cho các mạch máu, làm bền vững thành mạch.
Tính vị, công năng
Chè có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính mát, vào kinh can, thận, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, làm cho đầu não được thư thái, da thịt mát mẻ, khỏi chóng mặt, xây xẩm, bớt mụn nhọt, cầm tả lỵ.
Công dụng
Chè được dùng trong các trường hợp tâm thần mệt mỏi, ngủ nhiều, đau đầu, mắt mờ, sốt, khát nước, tiểu tiện không lợi, ngộ độc rượu. Dạng dùng thông thường là lá chè tươi nấu nước uống, hoặc dùng chè khô hãm nước sôi uống.
Dùng ngoài, nước chè đặc rửa vết thương, vết bỏng hoặc lở loét, rồi đắp bằng lòng trắng trứng, làm se da và chóng lên da non.
Tuy nhiên, chè cũng có thể gây tác hại như sau:
- Như phần tác dụng dược lý đã nêu, chè làm giảm thiểu lượng thiamin trong cơ thể, gây ra thiếu thiamin trầm trọng ở một số người.
- Nếu sử dụng lâu dài với liều cao, chè có thể gây nhiễm độc mạn tính, biểu hiện là mất ngủ, gầy yếu, mất cảm giác ngon miệng, rối loạn thần kinh.
- Chè gây khó ngủ, nếu uống vào buổi tối hoặc trước khi đi ngủ.
- Chè gây kích thích thần kinh.
Bài thuốc có chè
1. Chữa tiêu chảy, kiết lỵ:
- Búp chè, búp ổi mỗi thứ một nắm, sao vàng, sắc uống.
- Chè hương khô để lâu ngày, nhai một nắm, nuốt nước, hoặc dùng 50g (có thể thêm 5g cam thảo), sắc đặc uống. Dùng 3-5 ngày.
2. Chữa phù thũng:
Chè tươi 300g nấu nước uống, mỗi ngày 2-3 lít. Dùng 3-4 ngày.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía