Vị thuốc vần N
Ngải Cứu
Ngải Cứu có tên khác: Thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải (Tày), co linh ly (Thái), quá sú (H' Mông), ngỏi (Dao).
Tên nước ngoài: Wormwood, mugwort, fleabane, felon herb, motherwort, sailor’s tobacco (Anh); armoise, herbe de feu, artémise, herbe de Saint - Jean, remise (Pháp).
Họ: Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,40 - lra. Thân cành mọc sum suê, có rãnh và lông nhỏ. Lá mọc so le, chẻ lông chim, phiến men theo cuống đến tận gốc, đính vào thân như có bẹ, các thuỳ hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên màu xanh lục sẫm, nhẩn hoặc có ít lông, mặt dưới phủ đầy lông nhung màu trắng; những lá ở ngọn có hoa không chẻ.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành chùm kép, mang nhiều đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt; tổng bao gồm những lá bắc nguyên giống như những vảy có lông ; đầu mọc chúc xuống cùng phía, hình trứng cụt, mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính trên cùng một cụm hoặc ở những cụm khác nhau; thường hoa cái chiếm nhiều hơn; hoa không có mào lông; tràng hoa cái có ống mảnh, cụt hoặc có hai răng ở dầu, tràng hoa lưỡng tính hình phễu, có 5 thuỳ uốn cong ra phía ngoài; nhị 5.
Quả bế, thuôn nhỏ, không có túm lông. Toàn cây có mùi thơm hắc. Mùa hoa quả: tháng 10-12.
Ngải cứu và tác dụng chữa bệnh của nó
Phân bố, sinh thái
Ngải cứu có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm châu Âu hoặc châu Á, hiện nay cây được trồng và trở nên hoang dại hoá ỏ vùng nhiệt đới Nam Á, Đông - Nam Á và Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Bangladesh, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc.... Ở Việt Nam, cây dược trồng từ lâu đời trong nhàn dân từ nam đến bắc. Ở độ cao từ khoảng 800m trở lên, có cây ngải dại mọc tự nhiên rất nhiều ở tỉnh Lào Cai (Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương, Than Uyên); Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hỗ, Tuần Giáo, Tủa Chùa); Yên Bái (Mù Cang Chải); Cao Bằng (Trùng Khánh, Bảo Lạc); Lạng Sơn (Vùng Mẫu Sơn); Hoà Bình (Mai Châu) và Hà Giang... chính ngải dại là nguồn dược liệu được khai thác thường xuyên, mỗi năm đến 1000 tấn để sản xuất thuốc. Còn ngải cứu trồng chỉ được sử dụng tại chỗ, trong phạm vi nhân dân.
Ngải cứu là cây ưa ẩm, có thể hơi chịu bóng, thường được trổng phân tán trong các vườn gia đình, hay các vườn thuốc của các cơ sở y học dân tộc. Cây mọc thành từng khóm, nếu không bị thu hái, tỉa thưa sẽ nhanh chóng bò lan tạo thành đám lớn khó phân biệt giữa các cá thể. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân - hè; về mùa đông, phần thân, cành trên mặt đất có hiện tượng tàn lụi một phần.
Ngải cứu ra hoa quả nhiều hàng năm, song hạt không được sử dụng để gieo trồng. Cách trồng Ngải cứu được trồng phổ biến ở khắp nơi. Cây ưa ẩm, mát, khồng kén đất, rất dễ trồng. Có thể trồng bằng đoạn thân cành mọc sát mặt đất hoặc bằng cây con. Thời vụ trồng tốt nhất là mùa xuân. Chọn đất ẩm, mát, nhiều mùn, không bị úng ngập, cuốc xới cho tơi xốp rồi bổ hốc với khoảng cách 30 X 40cm. Cũng có thể trồng theo rạch hoặc theo luống với khoảng cách trồng như trên. Dùng ít phân chuồng hoai mục trộn đều với đất ở mỗi hốc hoặc rạch rồi đặt đoạn thân cành (mỗi hốc 2 đoạn, mỗi đoạn dài 20 - 25cm). Lấp đất 2/3 rồi tưới nước. Lúc cây còn nhỏ, cần đảm bảo đủ độ ẩm. Khi cây đã lớn, thường kỳ làm cỏ, xới xáo, thoát nước nếu bị úng, bón thóc bằng nước phân chuồng, nước giải hoặc đạm pha loãng và bấm ngọn để kích thích cây đẻ nhiều chồi nhánh.
Ngải cứu sống khoẻ, ít bị sâu bệnh. Trổng một lần, có thể thu hái liên tục trong nhiều năm. Sau mỗi lần thu hái, cần bón thúc thêm phân cho cành non tái sinh và ra nhiều lá. Bộ phận dùng Phẩn trên mặt đất thu hái khi cây có hoa, dùng tươi hay phơi khô trong râm. Nếu tán nhỏ rồi rây lấy phần lông trắng thì được ngải nhung. Dùng sống hoặc chế biến như sau:
1. Ngải diệp sao: Dùng lửa nhỏ, sao lá ngải cho khô, hơi vàng.
2. Ngái diệp sao cháy: Lấy lá ngải cho vào nồi, sao đến khi có màu đen, vẩy ít nước để trừ hoả độc.
3. Ngài diệp chích mật:
Lá ngải: lOkg
Mật ong: 2kg
Đem mật ong pha loãng, đun sôi, cho lá ngải vào đảo đều cho đến khi khô vàng, sờ không dính tay là được.
4. Ngải diệp chích giấm.
Lá ngải: 10kg
Giấm: l,2kg
Trộn đều lá ngải với giấm để 30 phút. Sao đến khô khi dược liệu có màu đen
5. Ngải diệp chích rượu:
Lá ngải: 10kg
Rượu: 1,5-2kg
Trộn đều sao cho đến khô đen hoặc sao lá ngải cho đen rồi phun rượu vào, vẩy ít nước để trừ hoả độc.
6. Ngải diệp chưng với rượu, giấm, gừng, muối.
Lá ngải: 10kg Rượu, giấm: mỗi thứ 1 kg
Gừng tươi: 20kg
Muối ăn: 80 g
Đem gừng rửa sạch thái lát rồi giã, vắt lấy nước cốt, làm vài lần như vậy. Hoà muối vào nước gừng rỗi trộn với rượu và giấm. Đem hỗn dịch này trộn vói lá ngải, ủ 1 giờ cho mềm rồi chưng 1 giờ. Phơi khô.
Tác dụng dược lý
Cao ngải cứu có hoạt tính diệt và đuổi côn trùng, kháng đột biến và trừ giun. Hiệu lực của một thuốc gel chứa cao ngải cứu đã được nghiên cứu ở Nhật Bản trên 56 ngưừi có bệnh ngứa da. Kết quả rất tốt ở 67% bệnh nhân viêm ngứa da, 56% người viêm da dị ứng và 73% trường hợp khô đa ở người già. Kết quả kém hơn ở một số trưòng hợp viêm da do tiếp xúc. Không thấy có tác dụng phụ. Cao nước ngải cứu có tác dụng ức chế rõ rệt sự phát triển của vi khuẩn gram - dương và gram - âm in vitro. Nó ức chế đáng kể sự phát triển của vi khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans. Tinh dầu từ lá ngải cứu tươi thử ở 5000 ppm đối với nấm Aspergillus flavus ức chế phát triển nấm 67%.
Ngải cứu có thể gây viêm da tiếp xúc. Nước sắc ngải cứu có tác dụng lợi tiểu. Tác dụng này một phần do hàm lượng kali khá cao trong cây. Ngải cứu có tác dụng ức chế co thắt cơ trơn ruột chuột lang gây bởi histamin và acetylcholin, và ức chế co thắt phế quản chuột lang đặt trong bình khí dung histamin. Ngải cứu với liều tương ứng liều điều trị trên người không gây tổn thương cho nhiễm sắc thể; liều gấp 50 - 100 lần liều điều trị trên người không gáy tổn thương đáng kể, ngoài hiện tượng nhoè nhạt và mở xoắn nhiễm sắc thể.
Tinh dầu ngải cứu có tác đụng kháng khuẩn đối với Proteus vulgaris, Síaphylococcus aureus, Diplococcus pneumoniae, Bacillus mycoìdes, Bacillus subtilis, Mycobacterium tuberculosis (giảm độc), Streptococcus hemolyticus, Salmonelỉa typhi, Shigella dysenterỉae, s. Ịỉexnerì; không tác dụng vói Bacterium pyocyaneum. Tinh dầu còn có tác dụng diệt Entamoeba moshkowskii với nồng độ ức chế tối thiểu 1:160. Một bài thuốc điều kinh trong có ngải cứu và 5 dược liệu khác đã được thử tác dụng trên tử cung cô lập chuột lang và thấy nước sắc của bài thuốc này (nồng độ 1/ 1.000 - 1/ 500) có tác dụng đặc hiệu gây co cơ trơn tử cung mà không làm co cơ trơn ruột của cùng con chuột lang. Ngải cứu khi thử riêng rẽ cũng có tác dụng đặc hiệu như vậy.
Ngải cứu cho động vật uống với liều gấp 10 lần liều bình thường trong một tuần không gây biểu hiện dộc và không làm biến đổi các thành phần của huyết thanh. Tinh dầu ngải cứu có tính chất kích thích làm cho say, alpha - thuyon có trong tinh dầu có tác dụng hưng phấn, nhưng dùng nhiều có thể gây diên cuồng. Nước cất lá ngải cứu làm điện phân đã điều trị cho 77 bệnh nhân mắc các bệnh khớp và chấn thương phần mềm. Kết quả tốt trên 60 bệnh nhân (hết sưng, hết đau). Kết quả khá và vừa trên 15 bệnh nhân. So sánh với điện phân bằng novocain, natri salicylat và pyramidon, thì thấy tác dụng điều trị điện phân bằng ngải cứu nhanh hơn, giảm đau tốt và không gây dị ứng. Điện phân novocain có thể gây dị ứng mẫn cảm ở bệnh nhân.
Siro ngải cứu dùng cho 20 bệnh nhi viêm cầu thận cấp, được theo dõi lâm sằng và cận lâm sàng, thấy thuốc có các tác dụng: giảm protein niệu rõ rệt, rút phù, giảm urê máu, tăng hệ số thanh thải và tăng đạm toàn phần trong máu. Sau 2 năm theo dõi chưa thấy tái phát, các cháu vẫn khoẻ, ăn mặn, protein niệu ám tính. Bài thuốc Lục vị hoàn phối hợp với ngải cứu, câu kỷ tử, trứng gà được áp dụng trên 13 bệnh nhân đục thuỷ tinh thể và theo dõi trong một năm, có kết quả tốt trong đục thuỷ tinh thể nhẹ được phát hiện sớm, hạn chế được bệnh tiến triển, tránh phải can thiệp bằng phẫu thuật.
Một loại cao dán từ một số tinh dầu trong có tinh dầu ngải cứu đã được bào chế để chữa sai khớp, bong gân, chấn thương. Hai bài thuốc trong có ngải cứu và một số dược liệu khác đã được nghiên cứu sản xuất để điều trị bệnh cao huyết áp và điều kinh có kết quả tốt. Bài thuốc trong có ngải diệp và 7 dược liệu khác dã dược điều trị cho 31 thai phụ sẩy thai liên tiếp, trong đó 26 người chưa có con và 5 người đã có 1 con. Thời gian điều trị trung bình 45 ngày. Kết quả là 31 người đã giữ được thai, tỷ lệ 93,7%. Nếu có triệu chứng doạ sẩy ra huyết hay động thai nhiều lần, kết quả điều trị không được tốt.
Tính vị, công năng
Ngải cứu có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, vào ba kinh can, tỳ, thận, có tác dụng điều hoà khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng.
Công dụng
Ngải cứu được dùng chữa kinh nguyệt không đều, đau kinh, bụng lạnh đau, nôn mửa đi lỵ, thổ huyết, chảy máu cam, da kinh, đái ra máu, bạch đới, đau dây thần kinh, phong thấp và ghẻ lở. Để điều kinh, một tuần lễ trước dự kỳ có kinh, uống mỗi ngày 6 - 12 g (tối đa 20g), dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dạng thuốc bột, ngày 5 - 10 g, hay thuốc cao đặc, ngày 1- 4g. Nếu có thai, thuốc không gây sẩy thai vì không có tác dụng kích thích đối với tử cung có thai. Ngoài ra, ngải cứu còn được dùng làm thuốc chữa giun và sốt rét. Ngải nhung được dùng làm mồi cứu. Loài ngải dại (A. vuỉgaris L. var. indica (Willd.) DC.) được dùng để thay thế ngải cứu.
Theo y học cổ truyền của Trung Quốc, lá ngải cứu được dùng làm thuốc cầm máu, hạ nhiệt, bổ toàn thân và trị tiêu chảy. Thuốc được chỉ định trong nhiễm độc thai nghén, viêm mủ da, đau dây thần kinh. Thân và lá ngải cứu khô đốt và hít khói chữa hen phế quản. Nước sắc phần trên mặt đất của ngải cứu dùng tắm để chữa sỏi thận và làm thuốc gây sẩy thai. Dạng thuốc mỡ ngải cứu để chữa một số bệnh da. Phần trên mặt đất của cây là nguyên liệu để làm mồi cứu, một phương pháp được dùng phổ biến ở Trung Quốc để chữa nhiều bệnh. Dùng uống dạng thuốc sắc, liều một lần 3 - 5g.
Trong y học Ấn Độ, lá và ngọn mang hoa ngải cứu được đùng dưới dạng nước hãm trong các bệnh thần kinh và co thắt. Còn được dùng làm thuốc sát trùng, gây long đờm, trừ giun, chữa thấp khớp.
Ở Nepal, rễ ngải cứu dược dùng làm thuốc bổ và chống co thắt. Cây được dùng làm thuốc điều kinh, trị giun, chống co thắt và làm dễ tiêu. Nước hãm lá và ngọn mang hoa đùng trị các bệnh thần kinh và co thắt, hen và bệnh về não. Nhân dân vùng trung tâm Haiti dùng lá ngải cứu làm thuốc chữa nôn dưới dạng nước sắc uống.
Nhân dân Trung Quốc và Nhật Bản dùng chồi ngải cứu để điều trị viêm gan, vàng da, viêm túi mật, và làm thuốc thông mật, chống viêm, giảm đau và lợi tiểu. Ở Philippin, nước sắc hoặc nước hãm lá ngải cứu chữa vết thương, làm long dờm, làm thuốc bổ dạ dày và điều kinh. Ở Indonesia, ngải cứu được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa trĩ, tiêu chảy, bệjih da và mụn lở. Ở Malaysia, ngải cứu trị mụn lở. Ở Thái Lan, rễ ngải cứu trị giun; lá chữa hen, làm thuốc hạ sốt, long đờm, diều kinh và trị tiêu chảy; hoa dùng trị hen và ho có đờm.
Bài thuốc có ngải cứu
1. Chữa ho: Lá ngải cứu, lá nguyệt bạch, cây bọ mắm, mỗi thứ một nắm; trà ngon, đủ pha một ấm, gừng 3 lát. Sắc uống ngày một thang.
2. Chữa thiếu máu: Ngải cứu, ích mẫu, hà thủ ô, lá sung, củ mài mỗi vị 20g; hạt sen, táo nhân, đảng sâm, thục địa, mối vi 12g. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm viên một ngày uống 20 - 40g.
3. Chữa đái ra máu (Bể trung ích khí thang gia vị): Ngải cứu sao 12g, cỏ nhọ nồi sao 16g; hoàng kỳ bạch truật, đảng sảm, sài hồ, thạch bá chi, ngó sen sao, môi vị 12g; đương quy, trần bì, thăng ma, mỗi vị 8g; cam thảo 6g. sác uống ngày một thang.
4. Chữa đau lưng cấp khi vác nặng, lệch tư thế: Lá ngải cứu sao rượu đắp ấm tại chỗ.
5. Chữa sỏi đường tiết niệu không có cơn đau, không tiểu tiện ra máu, không đái buốt, đái dắt: Ngải cứu 16g, kim tiền thảo 40g, kê nội kim 8g. Sắc uống ngày một thang.
6. Chữa cảm thương hàn, đau đầu phát nóng, mạch thịnh: Ngải cứu khô 3 lạng sắc uống cho ra mồ hôi.
7. Chữa trúng phong cấm khẩu: Dùng lá ngải cứu , đốt cứu ở huyệt dưới môi và bên gốc hàm (phối hợp với một số bài thuốc khác dùng uống).
8. Thuốc xoa bóp chữa phong thấp: Ngải cứu và phèn chua 2 vị cùng sao lẫn rồi đắp và bóp vào chỗ đau.
9. Chữa ỉa ra máu (sau khi ra phân mới ra máu): Ngải cứu, gừng Sống, sắc uống.
10. Chữa tỳ vị bị lạnh sinh đau: Ngải cứu tán nhỏ uống vổi nước chín.
11. Đề phòng bị gió sau khi khỏi đau mắt: Ngải cứu, lá từ bi, lá nhãn, lá quýt, bạc hà đều bằng nhau. Đun với nước, xông.
12. Chữa đầu phong, mặt lở ngứa chảy nước vàng: Ngải cứu 80g, giấm thanh 600g sắc lấy nước, lấy giấy mỏng dấp nước thuốc rồi đắp, mồi ngày 2 lần.
13. Chữa lưỡi co thun không nói dược: Lá ngải cứu tươi, giã vắt lấy nước bôi.
14. Chữa khí hư: Lá ngải cứu chưng với trứng gà mà ăn.
15. Chữa phụ nữ băng huyết: Lá ngải cứu khô một nắm, gừng khô một đồng cân, sắc lấy nưóc. Lấy nửa lạng a giao sao tán nhỏ hoà vào thuốc trên. Uống làm 3 lần.
16. Chữa lở loét: Lá ngải cứu khô đốt tồn tính và tán bột rắc.
17. Chữa trĩ: Ngải cứu, hoa hoè, kinh giới, chỉ xác, đều bằng nhau, nấu nước, cho phèn chua vào. Xông và rửa.
18. Chữa kình chậm, lượng ít, màu nhạt hoặc xám đen:
a. Ngải cứu, thục địa, đảng sâm, mỗi vị 12g; xuyên khung, hà thủ ô, mỗi vị l0g; can khương, xương bồ, mỗi vị 8g. Sắc uống.
b. Ngải cứu 8g; đảng sâm, ngưu tất, mỗi vị 12g; xuyên khung, nghệ đen, quế chi, mỗi vị 8g; gừng tươi 2g. Sắc uống trong ngày.
19. Cao hương ngải điêu kinh, chữa tăng huyết áp: Ngải cứu, hương phụ, ích mẫu, lá bạch đồng nữ, mỗi vị 2g, thêm nước vào sắc kỹ, cô đến còn l0ml, thêm đường vào cho đủ ngọt. Đóng vào ống l0ml, hàn và hấp tiệt trùng (đun sôi và giữ sôi trong một giờ). Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, khó sinh nở, khí hư. Ngày uống 3-6 ống. Muốn cho kinh nguyệt đều, uống 10 ngày trước ngày dự đoán có kinh. Uống trong 2-3 tháng. Có thể dùng lâu hơn. Còn dùng chữa cao huyết áp, ngày 2-3 ống.
20. Chữa kinh nguyệt kéo dài, máu ra nhiều: Lá ngải cứu khô 20g, nước l00ml, cô còn 20ml, thêm đường cho dễ uống. Chia làm 2 lần uống sáng và chiều. Uống hàng tháng từ ngày bắt đầu hành kinh.
21. Thuốc điều kinh: Ngải cứu 50g, ích mẫu 100g, hương phụ 100g. Dạng thuốc viên hoặc cao lỏng có đường. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 15g.
22. Chữa đau bụng sau khi hành kinh: Ngải cứu 8g, đảng sâm 16g; hoài sơn, bạch truật, hà thủ ô, kê huyết dằng, ngưu tất, mỗi vị 12g; nhục quế, can khương, mỗi vị 6g. sắc uống trong ngày.
23. Chữa động thai (đang có thai đau bụng, ra máu):
a. Lá ngải cứu 16g, tía tô 16g, nước 600rnl, sắc đặc còn 100ml. Thêm đường cho dẻ uống. Chia uống 3-4 lần trong ngày.
b. Lá ngải cứu tươi 8g giã nhỏ, chế nưóc vào vắt lấy 2 chén nước cốt, hoà với một chén mật ong đun sôi, rồi thêm 10g cao da trâu hoà loãng dể uống.
24. Chữa trúng hàn thấp đau vùng tim bụng lan ra hông sườn: Ngải cứu, quế, gừng khô đều 8g, gừng sống 3 lát, sắc uống nóng.
25. Chữa sẩy thai liên tiếp: Ngải cứu 8g, củ gai 20g, tô ngạnh 16g, tang kỳ anh 16g, thục địa 12g, đương quy 10g, hoàng cầm 8g, cam thảo 4g. sắc nưóc uống. 26. Chữa trẻ em đau bụng do giun đũa: Lá ngải cứu tươi 8g giã nhỏ, chế nước sôi vào vắt lấy một chén to, uống vào lúc sáng sớm, sau khi đã cho ăn một miếng thịt nướng. Vài giờ sau đi ngoài thì giun ra.
27. Chữa rong kinh sau đặt vòng tránh thai:
a. Ngải cứu 8g, ích mẫu 20g; đào nhân, uất kim, nga truật, hương phụ, mỗi vị 8g. sắc uống.
b. Ngải cứu 12g, ngưu tất 16g; thục địa, cỏ nhọ nồi, mỗi vị 12g; xuyên khung, kỷ tử,quy bản, chi tử sao, mỗi vị 8g. sắc uống trong ngày.
28. Chữa băng huyết và rong huyết kéo dài lâu ngày: Ngải cứu 12g, thục địa 16g; bạch thược, cao sừng hươu, mỗi vị 12g; đương quy, xuyôn khung, a giao, phụ tử chế, mỗi vị 8g, thán khương 6g. sắc uống ngày một thang.
Có thể bạn quan tâm:
>> Bài thuốc nam hỗ trợ trị bệnh viêm phần phụ
>> Đông y điều trị hiệu quả và phòng tái phát bệnh viêm phần phụ
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía