Vị thuốc vần T
Thầu Dầu
Thầu Dầu có tên khác :Đu đủ tía.
Tên nước ngoài :Castor - oil plant, castor - bean tree, palma - christi (Anh); ricin, bois de carapat, pignon de Barbarie (Pháp).
Họ :Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Mô tả
Cây cao 3 - 4 m, có khi hơn. Thân cành hình trụ nhẵn, màu lục hoặc đỏ tía. Cành non có phấn trắng. Lá mọc so le, xẻ sâu hình chân vịt, có 7 thùy, thùy tận cùng lớn hơn, đầu nhọn, mép có răng cưa, hai mặt nhẵn; cuống lá dài, có tuyến, đính vào trong phiến lá; lá kèm sớm rụng.
Cụm hoa mọc thành chùy ở ngọn thân hoặc kẽ lá, phủ bởi nhiều lá bắc; hoa đực ở dưới, hoa cái ở trên; hoa đực có đài 3 - 5 răng, nhị rất nhiều, phân nhánh; hoa cái có 5 lá dài sớm rụng, vòi nhuỵ màu đỏ, bầu 3 ô có nhiều gai mềm. Quả nang màu lục hoặc tím nhạt, có gai mềm; hạt 3, hình bầu dục hơi dẹt, nhẵn bóng, điểm những đốm xám hoặc đen. Mùa hoa: tháng 2 - 6; mùa quả: tháng 8 - 10.
Phân bố, sinh thái
Chi Ricinus L. chỉ có 1 loài là cây thầu dầu. Cây có nguồn gốc ỏ vùng nhiệt đới châu Phi; còn thấy mọc tự nhiên ở vùng cận Himalaya thuộc Ấn Độ. Hiện nay thầu dầu được trồng rộng rãi khắp các vùng nhiệt đơi và cận nhiệt đới, đặc biệt là ở Braxin, Ấn Độ, Hoa Kỳ,Thái Lan, Trung Quốc và một số nước thuộc Liên xô trước đây ở vùng Trung Á.
Ở Việt Nam, thầu dầu cũng là cây trồng từ lâu đời và trở nên hoang dại hóa ở nhiều nơi. Trưóc năm 1980, cây được trồng nhiều ở các tỉnh dọc các triền sông lớn, như sông Hồng, sông Lô và sông Đuống. Những năm gần đây, vùng trồng này đã bị thu hẹp nhiều. Thầu dầu là cây ưa sáng và có biên độ sinh thái tương đối rộng. Do kết quả của công tác chọn giống, thầu dầu trồng hiện nay gồm nhiều giống. Tùy theo đặc điểm của mỗi loại, chúng có thể thích nghi cao với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm hoặc hơi khô. Các giống thầu dầu trồng ở Trung Quốc và vùng Trung Á có khả năng chịu được nhiệt độ thấp. Tuy nhiên, nếu gặp thời tiết có sương mù nhiều ngày, cây có thể bị chết. Thầu dầu có thể chịu được ngập úng trong 1 - 3 ngày. Thầu dầu ra hoa quả hàng năm.
Thông thường, mỗi cành cho một cụm hoa; hoa dực và hoa cái riêng; hoa thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng hoặc gió. Tỷ lệ hoa kết quả thưòng rất cao. Tuy nhiên, lượng hoa quả nhiều nhất ở năm trồng đầu tiên, sau đó kém dần. Vì vậy, sau vụ thu hoạch thứ nhất, người ta thường chặt bỏ cây, và trồng lại vào năm sau. Hạt thầu dầu có tỷ lệ nảy mầm đạt tới 100%; hạt để càng lâu (sau 1 năm) tỷ lệ này giảm dần. Thầu dầu là cây có giá trị sử dụng cao. Hạt thầu dầu dùng để lấy dầu béo; lá nuôi tằm và làm phân xanh rất tốt; thân cành làm củi đun. Ở vùng bãi sông Hồng, nhân dân thường trồng thầu dầu sớm, thu hoạch hạt trước mùa nước lũ. Cây trồng xen với đậu đỗ vẫn cho thu hoạch cao. Ở Ấn Độ người ta còn trồng xen gừng dưới tán thầu dầu.
Cách trồng
Thầu dầu Được trổng trên các bãi bồi ven sông, ven đường, bờ mương ở nhiều nơi. Cây được trồng bằng hạt. Hạt chín thu vào mùa thu, gieo ngay hoặc đợi đến mùa xuân. Khi gieo, thường bổ hốc cách nhau 0,7 - lm, mỗi hốc gieo 2-3 hạt, sau tỉa bớt chỉ để lại một cây. Nếu làm luống, nên trồng 2 hàng. Thầu dầu dễ trồng, dễ sống, ít cần chăm sóc. Đôi khi có thể bị sâu róm hại lá. Cây trồng 1 năm thì ra hoa kết quả. Để đùng làm thuốc người ta thường trồng giống thầu dầu tía.
Bộ phận dùng
Hạt và dầu lấy từ hạt.
Tác dụng dược lý
Dầu thầu dầu, thu được do ép lạnh hạt thầu dầu được dùng trong y học làm thuốc tẩy. Tác dụng nhuận tràng mạnh của dầu thầu dầu là do tác dụng kích ứng tại chỗ trong ruột của aciđ ricinoleic tạo nên sau sự thủy phân bởi enzym tiêu mỡ. Hoạt tính vận động của ruột bị kích thích, mà không làm đau quặn bụng nhiều, nhu động ruột tăng nhanh nên cần ít thời gian hơn để hấp thụ nước từ chất chứa trong ruột, tạo nên lượng phân lỏng lớn trong vòng 6 giờ sau khi uống dầu thầu dầu. Acid ricinoleic tinh khiết và các ester cũng có tác dụng tẩy. Việc sử dụng thường xuyên dầu thầu dầu có thể gây kích ứng ruột nghiêm trọng và làm suy giảm chức năng tiêu hóa, chán ăn. Cao cồn 50° của rễ thầu dầu có tác dụng hạ đuờng máu trên chuột cống trắng.
Cao cồn 50° của rễ và thân cây lại có tác dụng diệt Entamoeba histolytica chủng STA, và ức chế sự tăng trưởng của carcinom dạng biểu bì của mũi - họng người trong nuôi cấy mô. Lá thầu dầu có tác dụng kháng vừus bệnh đậu bò và hạ đường máu. Dung dịch của hoạt chất ricinin với nồng độ 119 ppm (5 g lá tươi trong 100 ml nước) có tác dụng diệt trứng và ấu trùng, nhung không diệt côn trùng đã trưởng thành đối với các loài muỗi Anopheles stephensi, Culexfatigan và Aedes aegypti.
Lá thầu dầu có thể là thuốc diệt bọ gậy rẻ tiền trong một chương trình kiểm soát vật chủ trung gian hợp nhất. Immunotoxin bào chế từ ricin là chất độc được phân lập từ hạt thầu dầu, đã được áp dụng trên lâm sàng để điều trị bệnh nhân ung thư. Sau đó, những chất liên hợp miễn dịch chứa kháng thể đơn dòng đặc hiệu đối với protein của vỏ liên kết với mạch ricin A, được chứng minh diệt tế bào T nhiẻm HIV và bạch cầu đơn nhân to.
Tính vị, công năng
Hạt thầu dầu có vị cay, ngọt, tính bình, rất độc vì chứa chất ricin, uống một hạt đã đủ gây nôn mửa, người lớn uống 14 - 15 hạt có thể gây ngộ độc mà chết, nên không được dùng uống. Đắp ngoài da trên 5 giờ có thể gây rộp da. Dầu thầu dầu thu được do ép lạnh hạt có tác dụng tẩy. Rễ thầu dầu có vị đắng cay, tính bình, hơi độc, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, trấn kinh, thông mạch.
Công dụng
Dầu thầu dầu được dùng làm thuốc tẩy với liéu cho người lớn 30 - 50 g; trẻ em: 10-15 g. Sau khi uống dầu 2 giò thì uống nưóc. Phụ nữ có thai cũng có thể dùng. Theo kinh nghiệm nhân dân, để chữa sót nhau đẻ khó, dùng 15 hạt thầu dầu tía giã nhỏ, đắp vào gan bàn chân, buộc lại, sau khi thai nhau ra rồi, rửa sạch chân. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá. Để chữa bị thương sưng tấy, viêm tuyến vú, lá thầu dầu tươi giã nát chưng vối giấm đắp ngày 2 lần. Lá thầu dầu tươi nấu nước tắm rửa, chữa ghẻ lở, ngứa. Rễ thầu dầu chữa phong uốn ván do nhiễm trùng, với liều 30 - 40g, sắc và chia uống làm 3 lần. Rễ thầu dầu tía phối hợp với dây đau xương và rễ lá lốt sắc uống chữa tê thấp. Khô dầu rất độc, có thể giã nhỏ cho vào chuồng phân, vừa diệt sâu bọ, vừa làm phân bón trừ sâu.
Trong y học Trung Quốc, dầu thầu dầu có tác dụng giảm đau, chống viêm, giải độc và tẩy, chữa mụn nhọt và những bệnh nhiễm khuẩn có mủ ở da, tràng nhạc, táo bón. Hạt chín khô tán bột làm thành cao mềm bôi dán tại chỗ. Trong y học Ấn Độ, dầu thầu dầu được dùng làm thuốc tẩy, và chữa tiêu chảy cấp tính do ngộ độc thức ăn, làm sạch ruột trước khi chụp tia rơngen. Có thể dùng liều nhỏ nhắc lại để điều trị cơn đau ruột ở trẻ em, dùng thận trọng ở phụ nữ đang hành kinh hoặc mang thai. Dầu thầu dầu gây sung huyết ở vùng ruột và không được dùng điều trị giun móc hoặc những giun khác cùng với tetrachloroethylen hoặc thuốc trị giun tan trong mỡ, vì có thể làm tăng hấp thụ thuốc trị giun và do đó làm tàng độc tính. Thường dùng dầu thầu dầu với liều 4-16 ml, liều tối da an toàn là 60ml trong 24 giờ. Trẻ nhỏ cần liều hơi cao hơn liều người lớn tính theo kilogam thể trọng. Dầu khó uống do vị khó chịu và tính chất nhớt nên đôi khi được dùng dạng nhũ dịch ngọt thơm, hoặc viên nang, nhất là đối với trẻ em. Dầu thầu dầu có khi được dùng trong bột nhão để gây sẩy thai, và acid ricinoleic trong kem và thuốc đông ngừa thai. Dùng ngoài, dầu thầu dầu là thuốc làm dịu da nhẹ ở dạng thuốc bôi dẻo 5 - 10% để điều trị viêm dạ tiết chất nhờn và bệnh da khác. Dầu sulfat trung tính được dùng thay xà phòng trong trường hợp viêm da tiếp xúc do dầu máy, mỡ bôi trơn, thạch cao. Dầu thầu dầu được dùng làm dung môi để loại bỏ chất kích ứng ở mắt. Những thuốc như atropin, cocain thường được pha chế thành dịch treo trong dầu thầu dầu để dùng cho mắt. Dung dịch natri ricinoleat được dùng làm thuốc tiêm trong liệu pháp gây xơ cứng điều trị giãn tĩnh mạch. Natri ricinoleat và sulfo- ricinoleat có tác dụng khắng khuẩn mạnh và được dùng trong những chế phẩm về răng. Cây thầu dầu trị vàng đa, và dầu thầu dầu bôi vào âm đạo với miếng vải bông mịn để trị bệnh lậu. Lá thầu dầu có trong thành phần một bài thuốc trị sỏi niệu cùng vói 3 dược liệu khác.
Ỏ Népal, nhân dân dùng dầu thầu dầu bôi chữa nứt nẻ da và các chỗ bị sưng tấy ở cơ thể, và bột nhão hạt đắp để trị ghẻ. Để tri nhọt, hạt thầu dầu cùng với hạt Brassìca rapa làm thành bột nhão, đắp. Một miếng vải bông mịn thấm dẫm dầu thầu dầu được dặt vào âm dạo để tri. khí hư. Dầu thầu dầu cũng dược dùng để làm đẻ dễ. Rẽ thầu dầu 10 - 20g sắc với 200 ml sữa và uống lúc còn ấm để trị lỵ; ngày 1 - 2 lần trong 2-4 ngày. Ở Angiêri, hạt thầu dầu chữa chứng rụng tóc dưới dạng thuốc ngâm. Ở Philippin, hạt được dùng chữa tê thấp. Lá giã nhỏ, hơ nóng, đắp cũng chữa tê thấp, sưng tấy.
Ở Haiti, dể chữa viêm phế quản, viêm phổi, người ta xát dầu thầu dầu vào ngực; uống nhũ dịch dầu thầu đầu để làm dịu. Bôi dầu và đắp lá thầu dầu giã nát để chữa bỏng. Uống dầu thầu dầu để chữa sốc thần kinh. Đắp lá hơ nóng, xát dầu thầu dầu để chữa thấp khớp; uống nưóc ngâm lá, xát dầu thầu dầu chữa bệnh da. Chữa chấn thương, bong gân, lá nấu chín giã đắp.
Ở Đông Phi, để trị bệnh sán máng, nhân dân uống nước sắc lá thầu dầu và hơ bụng xông khói của những cụm hoa thầu dầu dải trên than đã tàn nhưng còn nóng. Đắp lá trực tiếp lên trán, trị nhức đầu. Dầu (thu được từ hạt bỏ vỏ, rang và sắc trong nước, gạn dầu nổi lên trên), được dùng trị bệnh ngoài da và ngứa. Nước sắc lá uống làm thuốc diều kinh, dùng dầu bôi làm mểm da, chống tróc da. Để hạ sốt, xát lá hoặc xức nước sắc lá trên khắp cơ thể. Lá nấu chín dắp lên ngực, hoặc uống nước sắc để tăng tiết sữa. Hạt bỏ vỏ không rang trị bệnh phong. Dung hạt chữa bệnh tâm thần và thần kinh. Cao rễ thầu dầu súc miệng chữa đau răng. Xát lá lên ngực chữa viẽm phổi. Dầu thầu dầu được dùng làm thuốc tẩy và trị nấm, vi khuẩn.
Ở Nigiêria, nhân đân đùng dầu thầu dầu trị giun. Ở Ý, dầu thầu dầu được dùng làm thuốc xức trị chứng rụng tóc và gầu.
Bài thuốc có thầu dầu
1. Chữa phong thấp, viêm khớp, bị thương đau nhức, bại lệt, chân tay mỏi: Rễ thầu dầu 30 g; dây đau xương, lõi thông, mỗi vị 20 g. Sắc và chia làm ba lần uống trong ngày.
2. Chữa hen suyễn: Lá thầu dầu tía 12 g, phèn phi 8 g, giã nhỏ, trộn với thit lợn băm, rồi gói trong lá sen non, đun nhỏ lửa, nấu chín ăn.
3. Thuốc gây sẩy thai: rễ thầu dầu tía 30 g; rễ cau, rễ rau ngót, rễ chỉ thiên, rễ cây trinh nữ, rễ chua me đất, mỗi vị 20 g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày. Dùng 7-10 ngày.
4. Chữa sa dạ con: Dùng nhân hạt thầu dầu (dã bỏ vỏ) 60 g, giã nhỏ, chế rượu vào vừa đủ thành bột nhảo, đắp vào huyệt Bách hội giữa đỉnh đầu, va huyệt Quan nguyên (duới rốn khoảng 4 cm ở ngòai 16n), dùng vải băng lại, nằm nghiêng co chân, để từ 3 giờ đến 5 giờ, mở ra dùng nước lạnh rửa sạch. Không để qúa lâu, vì sẽ gây rộp da. Mỗi ngày đắp một lần, liên tục 3 - 5 ngày, nhiều nhất 7 ngày.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía