Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần N

Ngọt Nghẽo

09:05 25/05/2017

Gloriosa superba L.

Tên khác: Vinh quang rực rỡ.

Tên nước ngoài: Glory lily, superb lily, flame lily, climbing lily, super - glory (Anh).

Họ: Bách hợp (Liliaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống lâu năm. Rễ củ mập, cong. Thân mềm, hình trụ nhẵn, phía ngọn có cạnh. Lá mọc so le, không cuống hoặc có cuống rất ngắn, hình mác, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, tận cùng bằng một tua cuộn lại hình xoắn ốc, gân song song rất sít nhau.

Hoa mọc đơn độc ở ngọn thân cành, có cuống dài gấp khúc ở chỗ tiếp giáp với hoa; bao hoa gồm 6 phiến hình mác dài, mọc cụp xuống, đầu thót nhọn, mép nhăn nheo, uốn lượn, nửa trên màu đỏ đẹp, nửa dưới màu vàng kim; nhị 6 toả ngang, chỉ nhị to, bao phấn đính lưng; bầu 3 ô.

Quả nang, nứt dọc, chứa nhiều hạt, khi chín màu đỏ tươi.

Mùa hoa: tháng 5-6; mùa quả: tháng 7-8.

Ngọt nghẽo và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Gloriosa L. là một chi nhỏ, có 2 loài là G. rothschildiana O' Brien được trồng nhiều ở châu Âu, Mỹ và loài G. superba L. được coi là loài cây của vùng cổ nhiệt đới, phân bố rộng rãi từ Đông Phi, Nam Phi, Madagascar đến các nước vùng Nam Á như Ấn Độ, Srilanca, Mianma, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Philippin, đảo Java (Indonesia), Việt Nam và đảo Hải Nam (Trung Quốc).

Ở Việt Nam, ngọt nghẽo chỉ thấy ở vùng ven biển từ Quảng Bình hoặc Trị Thiên - Huế trở vào. Cây thường mọc lẫn với các loại cây cỏ khác trên các bãi cát, rú bụi hoặc ở chân đồi ven biển. Phần trên mặt đất của cây lụi vào mùa khô, đến đầu mùa mưa (tháng 6 - 7), từ phần rễ củ sẽ mọc lên một số thân mang lá. Cây sinh trưởng rất nhanh trong mùa mưa ẩm, sau 2,5 - 3 tháng, bắt đầu có hoa. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng hoặc loại chim ruồi (hút mật). Quả chín sau 6-10 tuần lễ kể từ ngày được thụ phấn.

Ngọt nghẽo còn được trồng ở nhiều nước (Ấn Độ, Malaysia....) để lấy hạt chiết xuất hoạt chất. Tính ra mỗi hecta thu được 250 - 300 kg hạt. Ở các tỉnh phía nam Việt Nam, cây được trồng ở vườn để làm cảnh, vì có hoa đẹp.

Bộ phận dùng

Rễ củ, thu hái vào mùa thu, khi hoa quả đã tàn héo, phơi khô. Còn dùng lá.

Thành phần hoá học

Rễ củ ngọt nghẽo thu hái ở Xrilanca chứa colchicin 0, 3%. Ngoài ra, còn có gloriosin. N - formyldesacetyl colchicin (The Wealth of India, IV, 1980).

Theo các tài liệu khác, rễ củ chứa 0,9% colchicin và được coi là nguyên liệu cho colchicin. Hoạt chất này cao nhất vào thời gian đầu của sự phát triển (Finnic J.F, 1991; CA 116: 37.966 j).

Nếu xử lý hạt bằng giberelin 1-3 ppm hoặc chiếu tia bẳng cường độ 42% ánh sáng thiên nhiên, năng suất rẻ củ sẽ tãng lên (Guo Bensen, 1988 (CA 110: 132. 233C).

Hạt ngọt nghẽo là nguồn nguyên liệu chiết colchicin.

Nhiều alcaloid khác cũng có ở rễ củ và hạt như: 1,2 - đidemethylcolchicin; 2,3 - didemethylcolchicin, N - formyl - N - desacetylcolchicin, N - deacetyl - 2,3 diđemethylcolchicin, cornigerin, 2 demethylcolchiíolin và colchicosid (PROSEA 12 (1), 1999).

Rễ củ còn chứa tinh dầu (trong đó có furfural - dehyd), acid benzoic, acid 2 - hydroxy - 6 - methoxybenzoic, acid salicylic, cholin, dextrose, acid palmitic, acid béo chưa no, phytosterol, trong đó có stigmasterol, một enzym (The Wealth of India IV 1980).

Lá chứa colchicin, dimethylcolchicin, N - for - myldesacetylcolchicin, lumicolchicin (Võ Văn Chi 1997), một công trình từ Rwanda cho biết hàm lượng colchicin cao nhất ở lá non (PROSEA 12 (1), 1999).

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng giảm sinh tinh trùng: Cao khô chiết cồn rễ củ cây ngọt nghẽo thử trên chuột nhắt gerbil (loại chuột có 2 chân sau dài), cứ cách ngày lại dùng 3 mg tiêm vào màng bụng trong 11 ngày. Kết quả là sự sinh tinh trùng giảm hẳn, biểu hiện bằng các ống sinh tinh co ngắn lại, các tế bào Leydig là những tế bào tiết androgen có rải rác trong tinh hoàn, giảm đi so với lô đối chứng.

2. Tác dụng gây sẩy thai: Lấy một đoạn rễ củ khoảng 1 cm, nghiền thành bột nhão, trộn với một nửa thìa cà phê bột hồ tiêu rồi uống với sữa. Tác dụng gây sẩy thai biểu hiện rõ đến 4 tháng tuổi thai (cần nghiên cứu chính xác hơn).

3. Tác dụng độc với cá: Cho một ít bột rễ củ ngọt nghẽo vào chậu nuôi cá, cá chết rất nhanh.

4. Tác dụng kháng khuẩn: Dịch chiết từ rễ củ ngọt nghẽo có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus.

5. Tác dụng trên hồi tràng chuột lang cô lập: Dịch chiết toàn cây ngọt nghẽo có tác dụng làm tăng co bóp hổi tràng khá mạnh.

6. Tác dụng hạ thân nhiệt: Cao khô dịch chiết cồn của toàn cây ngọt nghẽo với liều 30mg/kg có tác dụng hạ thân nhiệt ở chuột nhắt trắng.

7. Tác dụng tăng thời gian ngủ do pentobarbiton: Cao khô với liều như trên làm tăng thời gian ngủ do tiêm tĩnh mạch 45mg/kg pentobarbiton so với lô đối chứng không dùng thuốc.

8. Độc tính cấp: Chiết toàn cây ngọt nghẽo bằng cồn 50°, sau đó cô dưới áp suất giảm để được cao khô. Tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng thấy LDJ0 = 125mg/kg. Điều đó chứng tỏ cao ngọt nghẽo có độc tính khá cao.

Tính vị, công năng

Rễ củ ngọt nghẽo có vị rất dắng, rất độc, có tác dụng lợi mật, trừ giun, kích thích dạ dày ruột nên gây xổ.

 Công dụng

Ở Việt Nam, ít tài liệu nêu cây ngọt nghẽo dùng ]àm thuốc. Trái lại ở Ân Độ, cây được dùng trong một số trường hợp sau:

1. Để thúc đẻ gây sẩy thai làm cho rau thai chóng ra: Rễ củ ngọt nghẽo tán bột, chế thành bột nhão, đắp vào vùng rốn phía trên xương mu âm hộ, hoặc hai lòng bàn tay bàn chân để thúc đẻ hoặc gây sẩy thai. Trường hợp sót rau, đắp bột nhão rễ củ vào lòng bàn tay hoặc gan bàn chân, kết hợp uống bột hạt cây đen (nigella) với hạt tiêu và rượu vang.

2 Chữa lậu: Rễ củ, nghiền thành bột và rửa nhiều lần, phơi khô được bột trắng. Liều dùng: 0,75g trộn với mật ong.

3. Tẩy giun cho gia súc, trâu bò: Bột rễ củ cho uống với liều 0,3 - 0,6g. Liều lớn hơn dễ gây ngộ độc.

4. Chữa rắn cắn, bọ cạp, côn trùng đốt, trĩ, bệnh ngoài da do ký sinh trùng, hùi: Dùng bột nhão rễ củ, trộn với nước, đắp để giảm đau: Có thể chế biến để uống chữa rắn hổ mang cắn như sau: rễ củ ngọt nghẽo thái thành lát mỏng, ngâm trong sữa có muối và bơ rồi phơi trong 5 ngày (ngày phơi, đêm ngâm) để làm giảm độc tính, sau đó phơi đến khô. Khi bị rắn hổ mang cắn, ăn 1 - 2 miếng. Liều uống cho người lớn không được quá 0,5g rễ củ khô một ngày. Nếu hàm lượng colchicin là 0,2% thì với liều lmg colchicin, chưa kể các alcaloid khác như gloriosin và superbin, đã dễ bị ngộ độc..

Lá và rễ củ ngọt nghẽo được dùng để chiết chất colchicin làm thuốc chữa bệnh gút và để nghiên cứu caryotype do có tác dụng ức chế phân bào.

Ở Việt Nam và một số nước khác người ta còn dùng rễ củ ngọt nghẽo giã nát trộn với cám thả xuống nước để duốc cá .

Dịch lá giã nát đắp trị ghẻ và diệt chấy .

Chú ý: Rễ củ và lá ngọt nghẽo rất độc, người không có kinh nghiệm không được dùng, nhất là dưới dạng uống. Đã có trường hợp ngộ độc chết người do tự tử hoặc ăn nhầm củ ngọt nghẽo tươi thái mỏng, vì lát cắt này rất giống miếng gừng tươi. Triệu chứng ngộ độc này là đau bụng, nôn, mửa, da tê bại, tím tái, đi ngoài ra máu, mất hoa, mạch nhanh, khó thở, co giật, thân nhiệt hạ, mất tri giác rồi chết.

Cần nghiên cứu tác dụng gây sẩy thai an toàn hiệu quả chế phẩm từ rễ củ cây ngọt nghẽo để phục vụ kế hoạch hoá gia đình.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC