Vị thuốc vần T
Tỏi
Tỏi có tên khác: Tỏi ta, đại toán, hom kía (Thái), sluôn (Tày).
Tên nước ngoài: Garlic, sown leek (Anh); ail commun (Pháp).
Họ: Hành (Alliaceae).
Mô tả
Cây thảo, sống hàng năm, cao 30 - 40 cm. Thân hành ngấn, hình tháp gồm nhiều hành con gọi là ánh tỏi, to nhỏ không đều, xếp ép vào nhau quanh một trục lõi, vỏ ngoài của thân hành mỏng,màu trắng hoặc hơi hồng. Lá phẳng và hẹp, hình dải, mỏng, bẹ to và dài có rãnh dọc, đầu nhọn hoắt, gân song song, hai mặt nhẵn.
Cụm hoa mọc ở ngọn thành đầu tròn, bao bọc bởi những lá mo có mũi nhọn rất dài; hoa màu trắng hay hồng có cuống hình sợi dài; bao hoa gồm 6 phiến hình mũi mác, xếp thành hai hàng, thuôn; nhị 6, chỉ nhị có cựa dài, đính vào các mảnh bao hoa; bầu gần hình cầu.
Quả nang. Mùa hoa quả: tháng 8-11.
Phân bố, sinh thái
Tỏi là một trong những cây trồng cổ xưa nhất còn tổn tại đến ngày nay. Cây có nguồn gốc ở vùng Trung Á (Tien Shan), ở đây hiện còn loài tỏi đặc hữu mọc hoang dại là Allium longicuspis Regel. Từ 3000 năm trước Công nguyên, tỏi đã được biết đến ỏ Hy Lạp. Ở Ân Độ và Trung Quốc, tỏi cũng là cây trồng từ thời cổ đại. Người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Pháp đã đưa cây tỏi từ châu Âu sang châu Mỹ. Ngày nay, tỏi là cây trồng rộng rãi khắp thế giới, từ vùng có khí hậu nhiệt đới xích đạo (5°) đến 50° vĩ tuyến ở cả 2 bán cầu. Trải qua hàng ngàn năm trồng trọt và chọn lọc, từ loài tỏi ban đầu đã hình thành nhiều giống tỏi khác nhau, tương đương với các thứ như A. sativum L. var. sativum, var. typicum Regel; var. ophioscorodon (Link) Doll và var. controversum (Schrader) Moore. Tất nhiên giữa các giống này, chúng khác nhau về kích thước, hàm lượng tinh dầu, năng suất cũng như đặc tính thích nghi với các vùng có điều kiện khí hậu khác nhau.
Ở Việt Nam, tỏi được trồng khắp các địa phương từ nam chí bắc. Hiện đang có 2 nhóm tỏi khác nhau là nhóm tỏi củ nhỏ, thơm, nhiều tinh dầu, được trồng ỏ các tỉnh phía bắc vào khoảng tháng 1-2, thu hoạch vào tháng 5-6. Nhóm tỏi củ to, trồng ở các tỉnh phía nam, nhất là ven biển miền Trung, đảo Lý Sơn - Quảng Ngãi, Bình Thuận và Ninh Thuận. Loại tỏi củ to này thường được trồng trên đất pha cát; thích nghi với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ 22 - 26°c. Trong khi đó, loại tỏi củ nhỏ sinh trưởng phát triển mạnh vào lúc thời tiết còn mát và ôn hoà của mùa xuân; Đến mùa hè ỏ nhiệt độ trên 22°c, cây đã cho thu hoạch. Theo số liệu của FAO (1990), tổng sản lượng tỏi toàn thế giới xấp xỉ 3 triệu tấn mỗi năm. Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Mỹ và Thái Lan là những nước sản xuất nhiều tỏi nhất.
Tỏi trồng ở Việt Nam, nhìn chung là dư thừa cho nhu cầu trong nước; một phần cũng đã được xuất khẩu.
Cách trồng
Tỏi ưa khí hậu mát với nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển là 18 - 20°c, và cho tạo củ là 20 - 22°c. Vùng trồng tỏi tập trung ở các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nội, Bắc Ninh... Thời vụ trồng thích hợp từ 25/9 đến 5/10. Không trồng tỏi sau- 15/10 dương lịch. Tỏi trồng bằng nhánh tách từ củ. Củ giống phải có thời gian sinh trưởng trên 140 ngày, không sâu bệnh, nặng trên 15g, đường kính 3,5-4 cm, có 8 - 10 nhánh đều và cao 2 cm. Mỗi hecta cần khoảng 1 tấn giống khô (40.000 - 42.000 củ). Khi thu hoạch, nhổ cả cày, cắt bỏ rễ và một phần lá, để lại khoảng 10-12 cm, bó thành bó nhỏ, phơi khô vỏ, treo nơi thoáng mát hoặc trên gác bếp. Đất trồng tỏi phải là đất thịt nhẹ, tơi xốp, nhiều mùn, độ pH 6 - 6,5, cao ráo, thoát nước. Đất cần cày, để ải, đập nhỏ, lên luống cao 20 - 25 cm, rộng 1 - l,2m. Sau đó, rạch hàng ngang hoặc dọc luống, cách nhau 20 cm. Bón phân lót theo rạch với liều lượng như sau: 20 tấn phân chuồng, 500 kg supe lân, 80 kg sulfat kali cho một hecta. Nếu đất chua, bón thêm vôi với lượng tuỳ theo độ chua của đất. Trộn đều phân với đất, sau đó trồng với khoảng cách 8-10 cm, cắm sâu xuống đất 2/3 nhánh tỏi, phủ qua bằng đất nhỏ hoặc tro bếp, có thể phủ rơm, rạ lên giữa các rạch để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại. Hàng ngày, tưới nước ẩm 60 - 70% cho đến khi cây có 3 - 4 lá thật. Lúc này, dùng 80 kg urê hoà loãng bón thúc lần thứ nhất. Sau đó 25 - 30 ngày, tước thúc lần thứ hai với 80 kg urê + 80 kg Sulfat kali. Sau lần bón thúc thứ hai, khoảng 25 - 30 ngày, bón thúc lần cuối cùng với lượng urê và kali như lần thứ hai. Không bón thúc sau khi tỏi trồng được 80 ngày và không bón quá nhiều đạm vì dễ làm cho tỏi thối, teo tóp trong quá trình bảo quản.
Tỏi cần nhiều nước, 60% độ ẩm đất cho thời kỳ đầu và thời kỳ củ lớn, 70 - 80% cho sự phát triển thân lá. Thiếu nước, cây còi cọc, củ nhỏ. Quá nhiều nước, cây lại dễ bị các bệnh thối ướt, thối nhũn. Cần chú ý tưới và tiêu nước để đảm bảo độ ẩm phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây. Bệnh đáng kể nhất đối với cây tỏi là sương mai (Peronospora destructor Unger) và than đen (Urocystis cepula Prost). Có thể phòng trừ bằng Bordeaux 1% hoặc Zineb 80% pha 2-4 phần nghìn. Củ tỏi thương phẩm thu hoạch sau khi trồng 125 - 130 ngày. Nhổ cả cây, rũ sạch đất, bó thành bó nhỏ treo trên dây hoặc sào nơi thoáng mát. Mỗi hecta trung bình đạt 5 - 8 tấn củ khô.
Bộ phận dùng
Thân hành (giò) thường có tên là đại toán. Thu hoạch vào cuối đông, có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tác dụng dược lý
Tỏi có phổ kháng khuẩn và kháng nấm rộng. Tinh dầu, cao nước, cao cồn, dịch ép ức chế sự phát triển in vitro của tụ cầu vàng, Shigelỉơ sor.nci, Envinia carotovora, trực khuẩn lao, Escherìchia coli, Pasteureỉla lìììiltocida, Proteus spp., Bacillus spp, Streptococcus faecalis, trực khuẩn mủ xanh, Candida spp, Cryptococcus, Rhodotoruỉa rubra, Toruloposis spp, Aspergillus niger. Trong nghiên cứu in vivo, thỏ và chuột lang dược gây nhiễm nấm da (Microsporum catìis, Trỉcliopliyton rubrum) và điều trị tại chỗ vơi cao tỏi, các thương tổn da hoàn toàn bình phục sau 7 - lOngày diều trị.
Hoạt tính kháng khuẩn được quy cho allicin, là một hoạt chất của tỏi. Tuy vậy, allicin là hợp chất tương đối không ổn định và có tính phản ứng cao và có thể không có hoạt tính kháng khuẩn in vivo. Ajoen và diallyl trisulíĩd cũng có hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm.
Tỏi được dùng điều trị giun đũa và giun móc. Allicin có thể là hoạt chất tri giun. Ngoài ra, allicin, diallyl disulfid và diallyl trisulfid có hoạt tính kháng siêu vi khuẩn in vitro chống vừus cúm B, virus herpes típ 1, vừus bệnh đậu bò, vừus bệnh viêm miệng có mụn nước. Nước cất tỏi có tác dụng diệt amip lỵ in vitro với nồng độ ức chế thấp nhất 1/160.
Cao tỏi có tác dụng điều trị tốt trên chuột nhắt trắng gây nhiễm bệnh do Trypartosoma; diallyldisulíid là hoạt chất. Tỏi làm tăng tác dụng thực bào của đại thực bào ở phúc mạc chuột nhắt trắng. Tỏi tươi, dịch ép tỏi, cao tỏi lão hoá, hoặc tinh dầu đều làm giảm cholesterol và lipid huyết tương, sự chuyển hoá mỡ, và sự sinh vữa cả in vitro và in vivo với những tế bào gan ban đầu cô lập từ chuột cống trắng và những tế bào Hep G2 người cho thấy cao nước tỏi ức chế sinh tổng hợp cholesterol phụ thuộc vào liều.
Đã nhận xét thấy tác dụng chống tăng cholesterol và lipid máu ở các mô hình thực nghiệm trên động vật khác nhau (chuột cống trắng, thỏ, gà con, lợn) sau khi uống (trong thức ăn), hoặc cho vào dạ đày củ tỏi xay nát, cao chiết vối cồn, ether dầu hoả hoặc methanol, tinh đầu, cao tỏi lão hoá, và tinh đầu cố định. Cho chuột cống trắng uống allicin trong thời gian 2 tháng làm giảm nồng độ cùa lipid toàn phần, phospholipid, triglycerid và cholesterol toàn phần trong huyết thanh và gan. Lipid và cholesterol toàn phần trong huyết tương chuột giảm sau khi tiêm phúc mạc hỗn hợp diallyldisulfid và diallyltrisulíld.
Cơ chế tác dụng chống tăng cholesterol máu và lipid máu có thể có liên quan đến sự ức chế enzym hydroxymethylglutaryl CoA (HMG - CoA) reductase và sự sửa đổi lipoprotein huyết tương và màng tế bào. Ở nồng độ thấp, cao tỏi ức chế hoạt tính của HMG - CoA reductase của gan, nhưng với nồng độ cao hơn (> 0,5 mg/ml), sự sinh tổng hợp cholesterol bị ức chế ở giai đoạn cuối của quá trình sinh tổng hợp. Allicin và ajoen đều ức chế HMG - CoA ređuctase in vitro (IC50 = 7 và 9 mmol/1 tương ứng). Cùng với allicin và ajoen, allyl mercaptan (50 mmol/1) và diallyl disulfid (5 mmol/l) làm tăng sự ức chế sinh tổng hợp cholesterol in vitro gây bởi palmitat. Cao nước tỏi có thể không chứa các hợp chất này, do đó những thành phần khác của tỏi như acid nicotinic và adenosin cũng ức chế hoạt tính của HMG - CoA reductase và sự sinh tổng hợp cholesterol có thể có liên quan.
Tác dụng chống tăng huyết áp của tỏi đã được chứng minh in vivo. Cho uống hoặc cho vào dạ dày tỏi xay nát, hoặc cao cồn hay cao nước, làm giảm huyết áp ở chó, chuột lang, thỏ và chuột cống trắng. Thuốc có vẻ làm giảm sự kháng của mạch máu do trực tiếp làm giãn cơ trơn. Cao nước và ajoen gây tăng phân cực màng tế bào ỏ mảnh mạch máu cô lập. Các dòng kali mở thường gây tăng phân cực, dẫn đến sự giãn mạch vì các dòng calci đóng lại. Adenosin được coi là có liên quan đến tác dụng hạ áp của tỏi. Adenosin làm giãn các mạch máu ngoại biên, làm giảm huyết áp, và tham gia điều hoà tuần hoàn trong động mạch vành. Tuy vậy, adenosin không có tác dụng khi uống. Tỏi có thể làm tăng sản sinh oxyđ nitric, dẫn đến làm giảm huyết áp. Các nghiên cứu in vitro và in vivo chứng minh cao nước, cồn tỏi hoặc bột tỏi gây hoạt hoá nitric oxyd synthase.
Cao nước và tinh dầu tỏi làm thay đổi mức fibrinogen huyết tương, thời gian máu đông, và hoạt tính phân huỷ fibrin trong thử nghiệm in vivo. Hoạt tính phân huỷ fibrin huyết thanh tăng lên sau khi cho uống tỏi khô hoặc cao tỏi cho động vật gây xơ cứng động mạch thực nghiệm. Tỏi ức chế sự kết tập tiểu cầu trong nghiên cứu in vitro và in vivo. Cao chiết với nước, chloroform, hoặc methanol của tỏi ức chế sự kết tập tiểu cầu gây bởi colagen, ADP, acid arachidonic, epinephrin và thrombin in vitro. Cho vào dạ dày thỏ trong 3 tháng tinh dầu hoặc cao chloroform của tỏi ức chế sự kết tập tiểu cầu. Adenosin, alliin, allicin và các sản phẩm biến đổi của allicin, các ajoen, vinyldithiin, và dialkyloligosulfid chịu trách nhiệm về tác dụng ức chế sự kết dính và kết tập tiểu cầu. Methyl allyl trisulfid ức chế sự kết tập tiểu cầu gấp ít nhất 10 lần so với allicin. Sự ức chế đối với AMP vòng - phosphodiesterase của tiểu cầu cũng có thể liên quan.
Ajoen, một sản phẩm chuyển hoá của allicin, ức chế sự kết tập tiểu cầu in vitro gây bởi các chất kích thích tiểu cầu : ADP, acid arachidonic, calci ion - hoá, colagen, epinephrin, yếu tố hoạt hoá tiểu cầu, và thrombin. Ajoen ức chế sự kết tập tiểu cầu ở bò, chó, chuột lang, ngựa, khỉ, lợn, thỏ và chuột cống trắng. Hoạt tính kháng tiểu cầu của ajoen được tăng lên bởi prostacyclin, forskolin, indometacin và dipyridamol. Cơ chế tác dụng có liên quan đến sự ức chế chuyển hoá acid arachidonic bởi cyclooxygenase và lipoxygenase, do dó ức chế sự tạo thrombroxan A2 và acid 12 - hydroxyeicỏsàretraenoic. Cơ chế tác dụng kháng tiểu cầu của ajoen có thể là tương tác với phức hợp thụ thể trên màng tiểu cầu, hoặc tương tác với một haemoprotein có liên quan dến sự hoạt hoá tiểu cầu, làm thay đổi sự gắn protein vào các điểm kết hợp.
Tác dụng hạ đường máu của tỏi đã được chứng minh in vivo. Cho uống cao chiết với nước, cồn, ether dầu hoả, chloroform, hoặc tinh dầu tỏi làm giảm đường máu ở thỏ và chuột cống trắng. Tuy vậy, ba nghiên cứu tương tự cho những kết quả âm tính. Cho chuột nhắt trắng bình thường hoặc gây đái tháo dường với streptozotocin uống làm giảm ăn nhiều và khát nhiều, nhưng không tác dụng trên tăng đường máu hoặc trên giảm insulin máu. Cho chuột cống trắng và thỏ gây đái tháo đường với alloxan uống allicin làm giảm đường máu và tăng hoạt tính của insulin phụ thuộc vào liều. Tác dụng giảm đường máu của cao tỏi có thể do làm tăng sản sinh insulin; allicin dược chứng minh có tác dụng bảo vệ insulin chống khử hoạt tính. Trên chuột cống trắng gây đái tháo đường với alloxan, S- allyl - cystein sulfoxyd có tác dụng điều trị tốt gần bằng insulin.
Khi điều chỉnh liều thích hợp cao tỏi, có thể ức chế sự tích luỹ quá mức các polyol và sự thuỷ hợp của thuỷ tinh thể chuột cống trắng, trong thử nghiệm cho chuột ăn chê' độ giàu galactose, glucose và xylose, và trên mức độ thuỷ hợp của thuỷ tinh thể cô lập ủ trong môi trường chứa glucose, galactose và xylose. Và như vậy, tỏi ức chế sự hình thành bệnh đục thuỷ tinh thể do tích luỹ quá nhiều polyol và do sự thuỷ hợp của thuỷ tinh thể. Cho chuột cống trắng uống cao cồn tỏi làm giảm phù bàn chân gây bởi caưagenin. Hoạt tính chống viêm của tỏi có vẻ do tác dụng kháng prostaglandin. Cao cồn 50° của tỏi cho uống có tác dụng lợi tiểu trên chuột cống trắng.
Cao nước hoặc cao cồn của tỏi có hoạt tính chống co thắt gây bởi acetylcholin, prostaglandin E2 và bari clorid trên ruột non chuột lang và dạ dày chuột cống trắng. Dịch ép tỏi làm giãn cơ trơn hồi tràng chuột lang, hỗng tràng thỏ, kết tràng và đáy dạ dày chuột cống trắng. Dịch ép tỏi ức chế sự co gây bởi norepinephrin, acetylcholin và histamin ở dộng mạch chủ chuột lang và chuột cống trắng và ở khí quản thỏ.
Có mối tương quan ngược giữa việc ăn tỏi thường xuyên và nguy cơ mắc ung thư dạ dày. s - allyl cystein được chứng minh là thuốc hoá trị liệu dự phòng sự sinh ung thư gan ở chuột cống trắng. Trong thử nghiệm trên chuột nhắt trắng, tỏi có thể có hiệu quả điều trị carcinom tế bào chuyển tiếp của bàng quang. Nghiên cứu khác chứng minh tác dụng trực tiếp của s - allyl mercaptocystein, một trong những thành phần ổn định có trong cao tỏi lão hoá, trên tế bào ung thư vú và tuyến tiền liệt. Khi tiêm phúc mạc tế bào u báng Ehrlich trộn với 2,8 |iM allicin và ủ ỏ 37°c trong một giờ không gây chết chuột nhắt trắng. Tế bào từ khối u vú tự nhiên cùa chuột nhất trắng sarcom gây bởi 20 - methylcholanthren hoặc tế bào sarcom Yoshida không gây khối u khi xử lý. với >28 mM allicin trước khi tiêm cho chuột nhắt.
Tiêm trong khối u allicin cho chuột nhắt trắng được cấy truyền tế bào sarcom - 180 24 giờ trước khi điều trị với allicin dẫn đến ức chế rõ rệt sự phát triển khối u. Cao nước tỏi cho vào môi trường nuôi cấy Salmonella typhimurium làm giảm số lượng các thể dột biến gây bởi peroxyd và đặc biệt bởi chiếu tia y. Cao tỏi có tác dụng ức chế giai đoạn đầu sinh ung thư da gây bởi tetradecanoyl phorbol acetat. Allicin và methyl allyl được chứng minh có tác dụng ức chế enzym geranylgeranyl transferase, và như vậy có tác dụng ức chế sự biến đổi tế bào và có khả năng điều trị ung thư.
Tỏi có thể cải thiện quá trình oxy hoá trong động mạch và các triệu chứng ở bệnh nhân có hội chứng gan - phổi. Trên chuột nhắt trắng được tiêm phúc mạc doxorubicin (là thuốc trị ung thư mạnh nhưng gây tác dụng độc hại nặng đối với tim, có thể do sản sinh các gốc tự do và peroxy - hoá lipid), s - allylcystein có tác dụng chống oxy hoấ và thu dọn các gốc tự do, với liều 30 mg/kg thể trọng tiêm phúc mạc hàng ngày cho chuột nhắt trắng trong 5 ngày, bắt đầu 2 ngày trước khi tiêm doxorubicin, đã có tác dụng làm giảm tỳ lệ chuột chết và giảm các tác dụng không mong muốn khác như sút cân, tăng creatin phosphoỉánase huyết thanh và các thương tổn tim và gan. Cao tỏi lão hoá và 4 thành phần : s - allylcystein, s - allyl - mercaptocystein, alliin và allicin có tác dụng ức chế sự biến đổi oxy - hoá của lipoprotein tỷ trọng thấp in vitro. Năm diallyl polysulfid chiết từ tỏi có hoạt tính cao ức chế sự peroxy hoá lipid ở tiểu thể gan chuột cống trắng.
Cho chuột cống trắng uống methotrexat gây thương tổn ruột non, và đo đó làm tăng độ thấm của ruột đối vớii chất hấp thụ kém dextran, đánh dấu bởi fluorescein isothiocyanat khi cho chuột cống trăng uống methotrexat cùng với cao tỏi lão hoá cho vào thức ăn, độ thấm dextran đánh dấu bởi fluorescein isothiocyanat giảm xuống gần bằng mức của chuột đối chứng không uống methotrexat, cho thấy cao tỏi lão hoá có tác dụng bảo vệ ruột non đối với tổn thương gây bởi methotrexat trên tế bào tuyến.
Dược lý lâm sàng
Bột tỏi đông khô được dùng điều trị cho 430 bệnh nhân bị các bệnh về tai mũi họng như viêm amiđan cấp, viêm họng và viêm đường hô hấp trên mạn tính, viêm mũi và viêm xoang mạn tính, viêm tai giữa cấp và mạn tính, viêm loét tiền đình, mũi. Trong các bệnh trên, chế phẩm bột tỏi đông khô có thể thay thế cho kháng sinh hoặc dùng kết hợp với kháng sinh. Tình trạng viêm nhiễm thoái lui rõ rệt, và không có tác dụng phụ. Mười sáu bệnh nhân viêm màng não do Cryptococcus được điều trị vối tỏi, kết quả tỷ lệ có hiệu quả là 65,75%. Một thử nghiệm lâm sàng gồm 29 bệnh nhân uống mỗi ngày 1000 mg (hai viên nén) một chế phẩm tỏi khô cho thấy tỏi có tác dụng chữa đầy hơi, giảm đau vùng thượng vị, đau bụng, ợ hơi, buồn nôn.
Một phân tích tổng hợp kết quả của 8 nghiên cứu lâm sàng trên tổng số 415 đối tượng dùng bột tỏi khô (viên nén) với liều 600 - 900 mg mỗi ngày, trong thời gian trung bình 12 tuần, đã kết luận tỏi có thể phần nào có tác dụng trên tăng huyết áp nhẹ, nhưng chưa đủ chứng cứ để có thể dùng tỏi làm thuốc điều trị tăng huyết áp một cách thông thường.
Một phân tích tổng hợp kết quả của 16 thử nghiệm lâm sàng trên tổng số 952 dối tượng dùng hàng ngày 600 - 900 mg bột tỏi khô hoặc lOg tỏi sống, hay 18 mg tinh dầu tỏi, hoặc cao tỏi lão hoá, trong thời gian trung bình 12 tuần, cho thấy ở các đối tượng dùng tỏi có sự giảm trung bình 12% cholesterol toàn phần và 13% triglycerid trong huyết thanh. Một tổng quan khác của 8 nghiên cứu lâm sàng với 500 đối tượng có kết quả và kết luận tương tự.
Đã nhận xét thấy hoạt tính phân huỷ fibrin trong huyết thanh bệnh nhân vữa xơ động mạch sau khi cho uống cao nước tỏi, tinh dầu và bột tỏi. Tỏi gây hoạt hoá sự phân huỷ fibrin nội sinh trong nhiều giờ sau khi cho thuốc, và tác dụng tăng lên khi uống thuốc đều đặn trong nhiẻu tháng. Nghiên cứu tác dụng huyết lưu biến cấp tính của liéu 600 - 1200 mg bột tỏi khô cho thấy thuốc làm giảm độ nhớt của huyết tương, làm tăng hoạt tính của yếu tố hoạt hoá plasminogen ở mô và mức tỷ lệ thể tích huyết cầu.
Tác dụng của tỏi trên huyết lưu biến học ở mạch kết mạc được xác định trong một nghiên cứu lâm sàng. Bột tỏi (900 mg) làm tăng đưòng kính trung bình của tiểu động mạch (4,2%), và tiểu tĩnh mạch (5,9%) so với đối chứng. Trong một nghiên cứu khác, ở những bệnh nhân tắc động mạch ngoại biên giai đoạn II được uống hàng ngày 800 mg bột tỏi trong 4 tuần, có sự tăng tốc độ tuần hoàn hồng cầu ở mao mạch, giảm độ nhớt và mức fibrinogen của huyết tương.
Trong nghiên cứu trên bệnh nhân tăng cholesterol máu diều trị với dung dịch ngâm chứa tinh dầu tỏi trong 3 tháng, sự kết dính và kết tập tiểu cầu giảm có ý nghĩa. Trong một nghiên cứu trong 3 năm, 432 bệnh nhân nhồi máu cơ tim được điều trị với tinh dầu tỏi chiết với ether (0,1 mg/kg/ngày, tương đương với 2g tỏi tươi môi ngày). Trong nhóm điều trị với tỏi có số cơn nhồi máu mới 35% ít hơn, và số trường hợp chết 45% ít hơn so với nhóm chứng; nồng độ lipid huyết thanh cũng giảm.
Trong thử nghiệm trên 12 người khoẻ, liều hàng ngày 900 mg bột tỏi trong 14 ngày làm tăng hoạt tính của yếu tố hoạt hoá plasminogen của mô; sự kết tập tiểu cầu gây bởi adenosin diphosphat và colagen bị ức chế 2-4 giờ sau khi uống tỏi, và vẫn còn ở mức thấp 7-14 ngày sau điều trị. Cho 120 bệnh nhân uống bột tỏi (800 mg mỗi ngày) trong 4 tuần làm giảm mức glucose máu trung bình 11,6%. Một nghiên cứu cho bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin uống 700 mg bột tỏi mỗi ngày trong một tháng không thấy tác dụng hạ đường máu.
Tính vị, công năng
Tỏi có vị cay, mùi hôi, tính ấm, có tác dụng giải cảm, giải độc, tiêu đờm, lợi tiểu, hạ khí, trừ giun, thông quan.
Công dụng
Tỏi được dùng làm gia vị và làm thuốc. Để chữa ho có đờm, dùng rượu tỏi 1/5, ngày uống 2 lần, môi lần 15 giọt pha với nước đường. Chữa cảm cúm : Mỗi lần dùng 1 - 2g tỏi tươi nấu cháo ăn và đắp chăn cho ra mồ hôi.
Chữa lỵ amip hay lỵ trực khuẩn : Lấy tỏi giã nát ngâm với nước sôi để nguội với tỷ lệ 5% hoặc 10%. Ngâm 1-2 giờ lọc qua gạc (không cần tiệt trùng, ngày pha 1 lần), thụt giữ. Trong 1 - 2 ngày đầu, thụt dung địch 5% (100 ml), sau đó dùng dung dịch 10%. Mỗi ngày thụt một lần, có thể đồng thời uống 6g tỏi chia 3 lần uống trong ngày. Thời gian điều trị 5 - 7 ngày.
Chữa ung nhọt, áp xe, viêm tấy : Giã giập tỏi đắp 15-20 phút (nếu dể lâu dễ bị bỏng da). Nước tỏi 10% dược dùng chữa các vết thương có mủ, chữa giun kim (thụt phối hợp vói lòng đỏ trứng gà), chữa viêm phế quản mạn tính, ho gà. Chữa tăng huyết áp: ngày uống 20 - 50 giọt cồn tỏi 1/5 với cổn 60°, (chia 2 - 3 lần uống). Nếu dùng quá liều, huyết áp sẽ tăng.
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, tỏi được đùng làm thuốc chống độc, long đờm, lợi tiểu, diệt giun, tăng cường tiêu hoá, chữa dịch hạch, dịch tả, vô kinh, thiếu sinh tố và phối hợp với các dược liệu khác trị các bệnh : vàng da, sốt, và cũng được dùng dể phòng sốt rét.
Ở Ân Độ, các chế phẩm tỏi được dùng trong lao phổi, hoại thư phổi và ho gà. Các bệnh lao thanh quản, luput và loét tá tràng được điều trị với dịch ép tỏi. Hít địch ép tỏi tươi có ích trong điều trị lao phổi. Tỏi được dùng trị khó tiêu, đầy hơi, đau bụng. Dịch ép tỏi được dùng ngoài làm chất gãy sung huyết da trong một số bệnh về da và làm thuốc nhỏ tai trong bệnh đau tai. Dịch ép tỏi hoà loãng với nước dùng để rửa vết thương và vết loét hôi thối. Chế phẩm từ tỏi, thuỷ xương bồ và diếp cá dược dùng trị đau kinh và đau bụng xuất huyết trong khi mang thai. Tính dầu kích thích tiêu hoá và diệt giun. Tỏi còn được dùng chữa rắn cắn và bọ cạp cắn, và dùng phối hợp với xuyên tâm điều trị sốt rét. Ở Peru, tỏi được giã và dùng ngoài trị bệnh ký sinh trùng và ghẻ lở ở gia súc. Ở miền Trung Haiti, tỏi điều trị đau bụng, bệnh về da, viêm phế quản, viêm phổi, thiếu dinh dưỡng.
Ở Nepal, tỏi có trong thành phần một số bài thuốc trị thấp khớp. Ở Algieri, thuốc ngâm tỏi được dùng uống trị tăng huyết áp. Ớ Indonesia, tỏi có trong thành phần một thuốc bột dùng ngoài cho các phụ nữ sau khi sinh đẻ, một thuốc đắp để trị đau nhức cơ và đau khác, và một số thuốc đắp để điều trị các vết bọ cạp đốt và rắn rết cắn. Tỏi cũng có trong thành phần những thuốc uống để trị các chứng khó tiêu, tiêu chảy, nôn, đau thượng vị, rối loạn dường tiết niệu, vô sinh ở phụ nữ, chán ăn, đau bụng trên kết hợp với vàng da.
Những công dụng của tỏi được thử nghiệm lâm sàng xác nhận là áp dụng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, dự phòng huyết khối động mạch vành, vữa xơ động mạch và xuất huyết não; điều trị tăng lipid máu, tăng huyết áp nhẹ và các rối loạn về mạch máu. Liều đùng trung bình mỗi ngày : 2 - 5g tỏi tươi, 0,4 - l,2g bột khô, 2-5 mg tinh dầu; 300 - 1000 mg cao khô. Những chế phẩm khác có thể tương ứng với alliin : 4 - 12 mg, hoặc allicin khoảng 2 - 5 mg. Có thể ăn tỏi với thức ăn để dự phòng rối loạn tiêu hoá.
Bài thuốc có tỏi
1. Chữa vết thương phần mềm, bỏng nước: Tỏi, hành, trầu không dùng tươi, mỗi vị 300g, lá ớt tươi 200g, mật lợn 1 lít. Hành, tỏi bỏ vỏ cùng trầu không, lá ớt giã nhỏ, cho vào nửa lít nước nấu kỹ, lọc, cô còn khoảng 300 ml, cho vào 1 kg đường, dun thành cao lỏng, cuối cùng cho mật lợn vào canh kỹ, đựng vào lọ kín. Vết thương rửa sạch, bôi cao vào. Ngày rửa và bôi thuốc một lần.
2. Chữa dịch tả: Tỏi lOOg sắc với 300 ml nước, còn 100 ml uống trong ngày.
3. Chữa sốt truyền nhiễm, cảm cúm: Tỏi giã vắt lấy nước cốt 10 ml, uống. Ngoài dùng tỏi bọc bông nút mũi để chống lây.
4. Chữa sốt rét: Tỏi 6 - 7 củ, để sống một nửa, nướng chín một nửa, ăn hét, nôn hay đại tiện thông thì khỏi.
5. Chữa lỵ: Tỏi l0g giã nhỏ, ngâm vào 100 ml nước nguội trong 2 giờ, lọc bỏ bã, lấy nước thụt vào hậu môn, giữ lại khoảng 15 phút. Thụt mỗi ngày một lần. Đồng thời, ăn mỗi ngày 6g tỏi sống chia 3 lần. Điều trị 5-7 ngày thì có kết quả.
6. Trị giun kim, giun móc: Thường xuyên ăn tỏi sống và dùng nước tỏi 5% thụt vào hậu môn như chữa lỵ.
7. Chữa đầy bụng, đại tiểu tiện không thông : Tỏi giã, rịt vào rốn (để cách bằng lá lốt hay lá trầu hơ héo), đồng thời lấy tỏi giã giập bọc bông lại, nhét vào hậu môn.
8. Chữa bệnh do Trichomonas, âm đạo lở ngứa: Tỏi 120g giã nhỏ, ngâm trong 2 lít nước, rửa và thụt vào âm đạo.
9. Chữa đơn sưng, mụn, lờ:
a) Tỏi giã, trộn với ít dầu vừng mà bôi.
b) Tỏi, bí đao, giã đắp.
10. Chữa viêm họng: Lá tỏi, lá mướp, giã vắt lấy nước, uống.
11. Thuốc cường dương ích thận: Tỏi, hẹ ăn với thịt dê trắng (400g tái). Cứ 3 ngày ăn một lần.
12. Chữa trúng phong cấm khẩu bại liệt nửa người, tre em kinh gián: Tỏi, nhũ hương, phòng phong, thương truật, xuyên khung, khổ tử, bồ kết (bỏ hạt), các vị bằng nhau và tất cả bằng 50%, thạch xương bồ bằng 50%. Tán bột, viên với hồ, dùng hùng hoàng làm áo, mỗi lần uống 1 viên bằng hạt ngô đồng, trẻ em uống nửa viên, với nước thang riẽng tuỳ theo chứng bệnh.
13. Chữa đái rắt, đái buốt: Tỏi 1 củ, dành dành 7 quả. Giã xát dắp vào rốn.
14. Chữa sai khớp, bong gân: Tỏi 1 củ, vòi voi (lá và hoa) 30g, muối ăn lOg. Tất cả giã nát đắp vào chỗ sưng tấy. Băng lại.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía