Vị thuốc vần M
Mơ
Mơ có tên đồng nghĩa: Armeniaca vulgaris Lamk.
Tên khác: Mai, hạnh, má pheng (Thái).
Tên nước ngoài: Apricot (Anh), abricot (Pháp).
Họ: Hoa hồng (Rosaceae).
Mô tả
Cây nhỏ, cao 4 - 5m, có khi hơn. Cành non màu nâu hồng. Lá mọc so le, hình trứng, dài 6 - 8cm , rộng 3 - 4cm, gốc tròn hay hình tìm, đầu thuôn thành mũi nhọn ngắn, mép khía răng nhỏ, hai mặt có lông tơ ở lá non, sau nhẵn hoặc có ít lông ở các gân; cuống lá dài 1 - l,5cm.
Hoa mọc đơn độc ở kẽ những lá đã rụng, có cuống ngắn, màu trắng, thơm; đài hình bánh xe, 5 răng nhỏ; tràng 5 cánh mỏng; nhị nhiều xếp thành 2 vòng; bầu thượng, một ô. Quả hạch, hình cầu, có lông tơ mịn, khi chín màu vàng, đẩu quả hơi nhọn, mặt bên có một đường rãnh; hạt nhẵn. Mùa hoa: tháng 1 - 2 ; mùa quả: tháng 4-5.
Còn có loài song mai cũng thuộc giống mơ, nhưng khác ở chỗ mỗi hoa song mai đậu hai quả dính nhau, mỗi quả to hơn quả mơ thường, có mùi thơm.
Mơ và tác dụng chữa bệnh của nó
Phân bố, sinh thái
Cũng như đào và mận, mơ có nguồn gốc từ Trung Quốc hay Nhật Bản. Ở đây cây được trồng từ lâu đời, sau lan xuống Việt Nam, Lào và Thái Lan. Ở Việt Nam, mơ được trổng phổ biến ở các tỉnh từ Thanh Hoá trở ra, nhiều nhất là Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu (Điện Biên, Tuần Giáo), Hoà Bình, Hà Tây (vùng xung quanh Chùa Hương), Vĩnh Phúc (Tam Dương, Lập Thạch)... ở miền Nam không thấy trồng mơ.
Mơ là cây của vùng ôn đới ẩm và cận nhiệt đới, ưa khí hậu ôn hoà, nhiệt độ trung bình dưới 24°c. về mùa đông, cây có thể tồn tại ở nhiệt độ thấp tới 0°c. Cây ưa sáng, rụng lá mùa đông; hoa nở vào đầu xuân trước khi ra lá; thụ phấn nhờ côn trùng. Tỷ lệ dậu quả thường rất cao. Cây có khả năng mọc cây chồi tù rễ. Loại chồi này có thể sử dụng làm cày giống để trồng
Cách trồng
Mơ được coi là cây ưa nóng nhất trong các cây ăn quả thuộc họ Hoa hồng, nhưng nhất thiết phải có rét, tốt nhất là 4 - 7°c, vào tháng 12-1 trước khi ra hoa. Năm nào không có rét thì năm đó mất mùa mơ. Vì vậy, mơ chỉ được trồng ở miền Bắc. Các tỉnh trồng nhiểu mơ là Hà Tây, Hoà Bình, Hà Nam và Ninh Bình. Có nhiều giống mơ, khác nhau về hình thái, chất lượng và thòi gian chín của quả. Phổ biến nhất là giống mơ vàng, còn gọi là mư Chùa Hương.
Mơ có thể nhân giống bằng chiết, ghép hoặc bằng hạt. Muốn có nhiều cây con để trồng trên diện tích lóa thì áp dụng phương pháp nhân giống bằng hạt. Hạt mơ phải tốt, lấy từ cùng một cây 10 - 20 năm tuổi. Hạt có vỏ cứng, phải trải qua thời gian ngủ nghỉ bắt buộc khoảng 4-6 tháng, nên cần ủ trong cát ẩm, khi bắt đầu nảy mầm mới đem ươm ở vườn ươm, vối khoảng cách 30 X 50cm. Mỗi luống trồng 2 hàng, khoảng cách giữa hàng luống nọ và hàng luống kia khoảng 1 - l,1m. Khi cây cao 0,8 - 1m, đánh di trồng. Nếu dùng làm gốc ghép thì sau 6-7 tháng, đường kính thân đạt 5 - 7mm, có thể ghép. Thời gian ghép tốt nhất là tháng 2-3 hoặc tháng 9. Mắt ghép hoặc cành ghép đều phải chọn ở những đoạn cành bánh tẻ của cành xiên phía ngoài tán. Ghép xong, cắm cọc đỡ để cành ghép không bị gió lay bong ra. Sau một thời gian, cần bấm ngọn để cành ghép mập, không đài quá. Sau khi ghép 18-24 tháng, có thể đánh đi trồng. Còn có thể ghép mơ lên gốc dào hoặc mận.
Mơ cũng có thể nhân giống bằng phương pháp chiết cành đơn giản. Nên lấy cành to, cành xiên ở phía ngoài. Mùa chiết tốt nhất là tháng 5-6 khi đã thu hoạch quả. Nhân dân thường có kinh nghiệm trồng mơ ờ khe núi, vừa có đất tốt, vừa ít bị ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Trồng ở quanh nhà, ven đồi, ven sông cũng được. Cây ưa đất đá vôi, pH trên 6, tầng đất mặt sâu, đủ ẩm, thoát nước, đủ ánh sáng.
Thời vụ trổng mơ tốt nhất là tháng 11 - 12, khi cây đã rụng lá, ngừng sinh trưởng. Lúc này có thể trồng rễ trần vẫn đạt tỷ lệ sống cao. Đào hố 50 X 50 X 50cm, bón lót mỗi hố 30 - 40 kg phân chuồng hoai. Trên đất tốt gần nhà, có thể trồng khoảng cách 6 X 8m, ở đất đồi xa nhà, ít có điều kiện thâm canh nên trồng dày hơn, khoảng 4 X 4 m. Trồng xong, cần chăm sóc ngay vì mơ sinh trưởng tập trung vào tháng 1 đến tháng 4, nếu không sẽ 15 mất một mùa sinh trưởng. Đặc biệt, cần tưới đủ nước. Có thể dùng rơm, rác, cỏ khô phủ gốc, trồng xen các cây họ lúa, rau đậu, cây phân xanh để giữ độ ẩm và hạn chế cỏ dại. Không trổng xen cây họ Cà, cây Bầu bí.
Những năm đầu, cần bón thúc 2-3 lần vào các tháng 2 - 3, 6 - 7 và 9 - 10. Khi cây đã có hoa quả, chỉ bón 2 lần vào trước khi ra hoa (tháng 9 - 10) và sau khi thu quả (tháng 4 - 5). Lượng phân bón đối vối cây còn nhỏ khoảng 90 - 100 kg N và 60 - 80 kg p205/ha. Khi cây có quả, bón 160 kg N, 60 kg p205 và 200 kg KjO/ha. Nếu có phân chuồng thì giảm bớt phân khoáng, 1 tấn phân chuồng tính tương đương với 3 kg N, 2 kg P2Oj và 4 kg K20. Ngoài ra, còn có thể bón thêm vi lượng (Bo, Zn). Phân vi lượng phun khi quả còn nhỏ có tác dụng chống rụng quả rất tốt.
Mơ rụng lá hàng năm, lúc này cần đốn tỉa. Nếu đốn tỉa đúng kỹ thuật, có thể tăng năng suất tới 30 %. Mơ bị khá nhiều sâu bệnh hại. Sâu chính là bọ cánh cứng mình dẹt (Adoretus compressus) hại lá mơ non vào ban đôm. Diệt trừ bằng các thuốc chứa lân hữu cơ. Ngoài ra, còn có các loại rệp, nhện hại lá, cành, quả . Bệnh chủ yếu là bệnh chảy gôm (PseudomonasX trị bằng Bordeaux hoặc clorua oxyd đồng. Bệnh thối rễ (Armillaria và Rosellinia) tạo thành một màng tơ trắng giữa vỏ và gỗ làm thối rễ gây chết cây. Phòng chủ yếu bằng chọn giống chống sâu bệnh và luân canh. Mơ chín từ tháng 3 đến tháng 5, tuỳ theo giống. Khi vỏ quả chuyển từ xanh sang vàng là có thể thu hái, năng suất ước tính đạt 8 - 10 tấn/ha/năm.
Bộ phận dùng
Quả và hạt. Quả mơ được chế bạch mai (còn gọi là diêm mai) hoặc ô mai. Để chế bạch mai, người ta thu hái quả chín, tãi mỏng, dùng muối sát đều, bỏ vào vại sành, muối 3 ngày, 3 đêm thì vót ra, phơi cho tái, rồi lại cho vào vại muối thêm một ngày 1 đêm nữa, phơi cho thật khô. Muối thấm vào quả mơ kết tinh thành một màng trắng. Muốn chế ô mai, thu hái những quả thật già, tãi mỏng ở những nơi mát trong 3 ngày cho héo. Sau đó cho vào nước đun sôi đến khi da mơ nhăn lại, rồi đồ và phơi. Làm như vậy 6-7 lần đến khi quả mơ tím đen là được (Đồ Tất Lợi, 1999).
Hạt mơ thu bằng cách loại bỏ thịt, rồi đem phơi hay sấy cho khô. Khi dùng, đập vỡ hạt lấy nhân, đem chần bằng nưốc sôi, rồi sao vàng. Trưóe khi dùng, phải đập và chia nhỏ (Dược điển Trung Quốc, bản in tiếng Anh, 1997).
Tác dụng dược lý
Nước quả mơ pha đường đã được áp dụng cho công nhân thuỷ tinh làm việc ở khu vực có nhiệt độ cao thường xuyên và sirô nước muối mơ (dư phẩm chế ô mai) cho 102 công nhàn làm việc ở lò nung xí nghiệp xi măng có tác dụng làm đỡ khát nước, giảm lượng mồ hôi, giảm lượng nước uống và giảm lượng muối mất đi do mổ hôi trong lao động. Một số trường hợp có hồng cầu vi thể trong nước tiểu đã hết hồng cáu sau khi uống sirô mơ. Qua đo lực của cơ bàn tay và định lượng mucoprotein trong nước tiểu sau một ca làm việc, nhận thấy sirô mơ có tác dụng chống mệt mỏi rõ rệt.
Lá mơ đã được nghiên cứu thực nghiệm thấy có tác dụng lợi tiểu. Chất amygdalin và men làm phân rã có trong những tế bào khác nhau của nhân hạt mơ khi tiếp xúc chặt chẽ với nhau trong quá trình nhai hoặc ngậm sẽ cho acid hydrocyanic. Acid này là chất độc mạnh gày ngộ độc và chết ở liều nhỏ. Do tác dụng giảm oxy máu của acid hydrocyanic trên các tế bào của hệ thần kính trung ương và sự cảm thụ cao của những tế bào này dối với sự giảm oxy máu, hoạt động của nhũng bộ phận quan trọng đối với đời sống của hệ thần kinh trung ương bị rối loạn: hô hấp, vận mạch và những trung tâm khác. Chết do ngộ độc acid hydrocyanic xảy ra do liột hô hấp. Khi uống liều nhỏ amygdalin, chất HCN chỉ giải phóng từ từ sẽ cổ tác dụng trấn tĩnh trung khu hô hấp, do đó dùng để chữa ho. Gần đây với sự phát hiện ra vitamin B15 trong hạt mơ, một số tác dụng của rượu mơ dùng cho người có tuổi có thể được giải thích.
Một bài thuốc cổ truyền đã được dùng rừ lâu đời ở Nhật Bản để chữa hen, gồm hạt mơ, ma hoàng, cam thảo, thạch cao. Tác dụng của từng dược liệu và của cả bài thuốc đã được nghiên cứu trong thí nghiệm bộc lộ phế quản chuột lang và kích thích với lông lợn để gây ho. Ma hoàng có liều EDS0 thấp nhất, và bài thuốc có liều thấp nhất tiếp theo.
Trong một thí nghiệm khác, gây ho trên chuột nhắt bằng cách cho ngửi một lượng nhất định sulfur dioxyd và đếm những cơn ho. Kết quả thí nghiệm cho thấy hạt mơ có vai trò chống ho mạnh hơn ma hoàng. Sulfur dioxyd là một khí thải công nghiệp thường gây ho cho nhân dân sống trong vùng bị ô nhiễm. Ho là một hiện tượng sinh lý có hàng loạt nguyên nhân khác nhau, và bài thuốc cổ truyền Nhật Bản được coi là có những chức năng tương ứng, nén được áp dụng nhiều hơn là các dược liệu riêng rẽ.
Tính vị, công năng
Ô mai có vị chua, bạch mai có vị chua, mặn, có tính mát, giảm ho, sinh tân dịch.
Công dụng
Ô mai được dùng trong nhân dân làm thuốc giảm ho, trừ đờm, chữa viêm họng, hen suyễn, khó thở, phù thũng, tả lỵ ra máu, nôn mửa, ngày dùng 4 - 8g dạng thuốc sắc hoặc ngậm. Còn dùng ô mai để chữa giun (phối hợp với các vị thuốc khác); đặc biệt trong trường hợp giun chui ống mật, ô mai có tác dụng tạo môi trường acid làm cho gian chui khỏi ống mật trò về ruột và bị tống ra.
Rượu mơ dùng làm thuốc bổ giúp ăn ngon cơm, dỡ khát nước.Có thể pha nước uống giải khát. Dầu hạt mơ làm thuốc bổ, thuốc nhuận tràng với liều 5 - 15ml dưới hình thức thuốc sữa. Dầu hạt mơ còn dược dùng làm thuốc bôi trừ nẻ, bôi tóc cho trơn và bóng. Nước cất hạt mơ chữa ho, khó thở, nôn mửa, đau dạ dày. Mỗi lần dùng 0,5 đến 2ml. Cả ngày có thể dùng 2 đến 6ml. Liều tối đa một lần 2ml, liều tối đa cả ngày 6ml. Nước cất hạt mơ có độc, dùng phải cẩn thân. Gôm mơ có tác dụng nhũ hoá mạnh hơn gôm arabic. Có thể dùng gôm mơ làm tá dược dính cho viên nén, viên tròn dưói dạng dịch thể hoặc bột khô. Độ dính của gôm mơ mạnh hơn gôm adragan và gôm arabic. Qua thử độc tính thấy gôm mơ không gây độc hại cho cơ thể.
Theo tài liệu nước ngoài, trong y học Trung Quốc, người ta dùng hạt mơ làm thuốc an thần, giảm ho và chữa nấc. Hạt mơ phối hợp với những vị thuốc khác để trị ho gà, viêm phế quản, viêm khí quản và thanh quản, viêm thận. Dầu hạt mơ dược pha chế thuốc mỡ, gôm mơ được dùng làm thực phẩm.
Bài thuốc có mơ
1. Chữa đau họng hoặc ho lâu bị mất tiếng (Hải Thượng Lãn Ông): Mơ chín vàng 100 quả, nước quả chanh một chén, mật ong 8 lạng, cam thảo 1 lạng. Tất cả nấu nhừ, bỗ bã rồi có thành cao mà ngậm.
2. Chữa ho lâu năm: Mơ muối, thiên môn, mạch môn, bách bộ, vỏ rễ dâu (lượng bằng nhau). Các dược liệu phơi khô, trừ mơ muối, tán nhỏ, luyện với mật ong và nước gừng, làm viên bằng hạt nhãn, mỗi lần dùng một viên ngậm và nuốt dần.
3. Chữa ho lâu ngày, khản tiếng, viêm phế quản, viêm họng: Ô mai 4g, lá tre 8g, tô mộc 8g, cam thảo dây 5g, chua me dất 5g, lá chanh 4g, gừng sống 2g, nước 500ml. Sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày.
4. Chữa tả lỵ, ra máu: Ổ mai đốt cháy tồn tính, cho vào nấu cháo với gạo tẻ, ăn nhiều lần.
5. Chữa kiết lỵ: Mơ 20 quả, nước 1 bát, sắc còn 6/10, uống vào lúc đói. Hoặc ô mai 2-3 quả, thêm nước vào đun sôi, giữ sôi 15 phút. Dùng uống thay nước trong ngày.
6. Chữa trẻ con đại tiện ra máu: Rễ cây mơ (bỏ vỏ ngoài), một nắm, rửa sạch sắc cho uống.
7. Chữa ho nhiệt, khạc ra đờm có máu: Ô mai, hoa hoè sao, dành dành sao, vỏ rễ dâu, môi vị 12g. Sắc uống.
8. Chữa băng huyết: Ô mai 7 quả, thiêu tồn tính, tán nhỏ, chia làm 3 lần uống trong ngày. Dùng nước cơm đổ chiêu thuốc .
9. Chữa sốt rét cơn: Ô mai bỏ hạt 4 quả, thường sơn (đồ vối giấm, phơi khô tán nhỏ) 8g, giã nhỏ làm viên, uống với rượu vào sáng sớm, trước khi lên cơn.
10. Chữa chứng tiêu khát, uống nhiêu nước và nóng trong xương: Ô mai bỏ hạt 80g, sao qua tán nhò, mỗi lần dùng 8g với đậu sị (đậu đen đồ ỏ lên men) 200 hạt, sắc uống hoặc nấu ăn vào lúc đói.
11. Chữa tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn: Ô mai 12g; bạch biển đậu 20g; sa nhân, thào quả, sắn dây, mỗi vị 12g; cam thảo 6g. Tán bột làm thành viên, mỗi ngày uống 20g với nước chò đặc.
12. Chữa lỵ mạn tính: Ô mai 8g; đảng sâm 16g; hoàng liên, hoàng bá, đương quy, mỗi vị 12g; xuyên tiêu, tế tân, can khương, quế chi, mỗi vị 6g. Tán bột, uống mỗi ngày 20g, hoặc dùng thuốc thang, sắc uống.
13. Chữa giun chui ống mật:
a. Dùng bài thuốc số 12 nêu trên (bài Ô mai hoàn gia giảm).
b. Ô mai 16g; sử quân tử 12g; hạt cau, mộc hương, chỉ thực, mỗi vị 8g. sắc uống ngày 1 thang. Kết hợp với châm cứu.
14. Chữa sốt rét mạn tính có lách to (bải thuốc Miết giáp tán): Ô mai 8g; miết giáp 16g; bạch truật, hoàng kỳ, mỗi vị 12g; thảo quả, binh lang, xuyên khung, thanh bì, bạch thược, cam thảo, hậu phác, gừng, mỗi vị 8g. Tán nhỏ thành bột, một ngày uống 40g (sắc uống) hoặc mỗi ngày 1 thang.
15. Thuốc làm hoại tử rụng trĩ (Khô trĩ tán): Ô mai 100g, phèn chua 400g, thần sa 360g, thạch tín 160g. Tán bột, rắc vào trĩ.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía