Vị thuốc vần S
Sen
Sen có tên đồng nghĩa: Nelumbium nelumbo (L.) Druce, N. speciosum VVilld.
Tên khác: Liên, ngậu (Tày), bó bua (Thái), lìn ngó (Dao).
Tên nước ngoài: Sacred lotus, chinese water - lily, indian lotus, egyptian bean, baladi bean (Anh); lotus sacré, nénuphar de Chine, fève d’Egypte, lis rose du Nil, nélombo (Pháp).
Họ: Sen súng (Nelumbonaceae).
Mô Tả
Cây thảo, sống ở nước, to khỏe, cao hơn 1m. Thân rễ (ngó sen) mập, mọc bò dài trong bùn, bén rễ ở những mấu, từ đó mọc lên thân và lá. Lá hình tròn, vượt lên khỏi mặt nưóc, đường kính 30 - 40 cm, màu lục xám, mép nguyên lượn sóng, giữa lá thường trũng xuống, mặt sau đôi khi điểm những đốm màu tía, gân hình khiên, hằn rõ; cuống lá đính vào giữa lá, dài 1 m hay hơn, có nhiều gai cứng nhọn. Hoa to, mọc riêng lẻ trên cuống dài và thẳng, phủ đầy gai nhọn, đường kính 8-12 cm, màu hồng, hồng đỏ hoặc trắng; lá đài 3-5, màu lục nhạt, rụng sớm; cánh hoa nhiều, những cánh phía ngoài to, khum lòng máng, những cánh giữa và ở trong nhỏ hẹp dần, giữa cánh hoa và nhị có những dạng chuyển tiếp; nhị rất nhiều, màu vàng, chỉ nhị mảnh, có phần phụ (gạo sen) màu trắng và thơm; bộ nhuỵ gồm nhiều lá noãn ròi nằm trên một đế hoa hìtth nón ngược (gương sen).
Quả bế có núm nhọn, thường gọi là hạt sen, phần ngoài mỏng và cứng có inàu lục tía, phần giữa mềm chứa tinh bột màu trắng ngà và phần trong là lá mầm dày, màu lục sẫm. Mùa hoa: tháng 5 - 6; mùa quả: tháng 7-9.
Phân bố, sinh thái
Nelumbo Adans là một chi nhỏ, phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Mỹ. Ở Việt Nam, chi này chỉ có 1 loài là cây sen moc hoang dại chủ yếu ở vùng Đồng Tháp Mưòi, thuộc tỉnh Đồng Tháp và An Giang. Theo nhân nhân địa phương cây mọc trong trạng thái tự nhiên đã có từ lâu đời Hàng trăm hécta sen mọc tập trung và gần như thuần loại ở đây đã góp phần tạo nên cảnh quan sinh thái đăc biệt của vùng ngập nước Đồng Tháp Mười. Bên cạnh quần thể hoang dại, sen cũng là cây trồng quen thuộc ở các tỉnh đồng bằng và trung du, suốt từ nam đến bắc Cây được trồng ở các vùng ao hồ nước nông và trung bình.
Do ưa khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới nên sen cũng được trổng nhiều ở hầu hết các nưóc khu vực Đông Nam Á đến Nam Á, như Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Ân Độ và một số tỉnh phía nam Trung Quốc. Ớ Việt Nam, có ngưòi đã đưa sen lên trồng thử ở vùng núi cao Sa Pa (trên 1500 m), nhưng cây sinh trưởng phát triển kém, thậm chí còn bị chết. Sen có hệ thống thân rễ phát triển, phân nhánh ngang nằm sâu ở lớp bùn đến 0,5 m. Từ các đốt vào phần đầu của thân rể, hàng năm mọc lên nhiều lá. Độ dài của cuống lá tùy thuộc vào mức nưóc nông hay sâu; dể phiến lá vượt khỏi mặt nước, thực hiện chức năng hô hấp và quang hợp. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, hoa nở vào buổi sáng, thụ phấn vào buổi trưa hoặc đầu buổi chiều. Gió và côn trùng là tác nhân truyền phin quan trọng của cây. Khả năng tái sinh tự nhiên của sen chủ yếu từ hạt.
Tuy nhiên, các đoạn thân rỗ cũng dược sử dụng để nhân giống. Đời sống của sen phụ thuộc tuyệt đối vào sự sinh trưởng phát triển của lá. Nếu trong vòng 2-3 năm liền cắt bỏ toàn bộ các lá trên mặt nước, phần thân rễ của sen ở dưới bùn sẽ bị chết. Sen là cây bán tàn lụi (chỉ phần lá) vào mùa đông. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa hè - thu. Việt Nam là nước có sản lượng sen lớn, hàng năm cung cấp từ vài tràm tấn đến 1000 tấn hạt sen cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Cách trồng
Sen chủ yếu được trồng bằng thân rỗ ở ao, hồ, đầm, ruộng trũng. Thời vụ trồng vào mùa xuân, khi thân rê bắt đầu nảy mẩm. Trước hết, tát cạn nước, vét lớp bùn mặt dể riêng, rải một lớp lông gà, lông lợn, tóc rối, sau đó đặt thân rễ vói khoảng cách 0,7 -lm, rồi dùng bùn mặt phủ dày độ 15-20 cm. Đợi lớp bùn mặt khô nè mới tháo nước vào. Có thể tổng từng đám trên vài mét vuông, về sau cây lan ra rất nhanh phủ kín mặt hô. Những nơi không có điều kiện tát cạn nước, có thể trồng trên bè, thân rẻ sẽ tự mọc lan xuống bùn ở đáy hồ và sinh trưởng phát triển. Nhiều nắng, nước lưu thông, sâu trên dưới 1 m là những điều kiện lý tưởng để trồng sen. Cây ít bị sâu bệnh, hầu như không cần chăm bón. Nhưng phải giữ nưóc thật sạch. Không được vút súc vật chết, phóng uế, rửa đồ bẩn xuống đầm sen. Đặc biệt, không được ngâm ván thối, sẽ làm chết sạch cả đầm sen. Sen trồng về mùa xuân, sang hè đã có thổ thu hoạch. Mùa đông cây ngừng sinh trưởng. Có thể thu hoạch sen trong nhiều năm.
Bộ phận dùng
Hạt còn màng đỏ bèn ngoài (Liên nhục). Quả thu hái khi chín (Liên thạch). Tâm sen là cày mầm trong hạt sen (Liên tâm). Gương sen đã lấy quả (Liên phòng). Tua sen bỏ hạt gạo ở dầu (Liên tu). Lá sen thu hái vào mùa thu, bỏ cuống (Liên diệp). Thân rễ thu hái quanh năm (Liên ngẫu). Tất cả đều phơi hoặc sấy khô.
Tác dụng dược lý
Nuciferin chiết từ lá sen và demethylcocíaurin từ tâm sen có tác dụng giải co thắt cơ trơn. Tù tâm sen, người ta chiết được 2 alcaloid có tác, dụng hạ áp là liens inin và một alcaloid khác không kết tinh, chất này có tác dụng hạ áp mạnh hơn nhiều so với ìiensinin. Chuyển liensinin thành dạng amoni bậc 4, tác dụng hạ áp kéo dài hơn. Nuciferin có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, chống viêm yếu, giảm đau, chống ho, kháng serotonin và có hoạt tính phong bế thụ thể adrenergic. Các dẫn chất nornuciferin dưới dạng hydrobromid hoặc hydroclorid, tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng, gây giật rung mạnh, N-propylnornuciferiji là chất gây giật rung mạnh nhất. Nước sắc nhị sen có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, Bacillus proteus.
Dịch chiết từ thân, lá và hoa sen có tác dạng kháng khuẩn đối với một số VI khuẩn gram + và gram Ngó sen cố tác dụng hiệp đồng với thuốc ngủ và lợi tiểu.
Các công trình nghiên cứu trên cây sen mọc ở Việt Nam cho kết quả như sau: Dịch chiết và alcaloid toàn phần của tâm và lá sen có tác dụng an thần, tăng trương lực và co bóp cơ tử cung thỏ, chống co thắt cơ trơn ruột gày nên bởi histamin và acetylcholin. Lá sen có tác dụng chống choáng phản vệ. Tác dụng an thần của tâm sen yếu hơn so với lá sen. Gương sen cọ tác dụng chống chảy máu và quercetin được coi là hoạt chất có tác dụng này của gương sen. Lá sen có tác dụng bảo vệ đối với các rối loạn nhịp tim gây nên do calci clorid, làm giảm số chuột chết và chuột bị rung tâm thất. Lá sen cũng có tác dụng chống loạn nhịp tim gây nên do bari clorid và kích thích điện. Cao cồn có tác dụng mạnh hơn cao nước. Cơ chế chống loạn nhịp tim của lá sen là do làm tăng ngưỡng kích thích tâm trương và tăng giai đoạn trơ của cơ tâm nhĩ và tâm thất. LD50 của lá sen tiêm phúc mạc trên chuột nhắt trắng là 17g/kg thể trọng. Alcaloid toàn phần của lá sen có tác dụng ức chế loạn nhịp tim thực nghiệm, tác dụng này của alcaloid lá sen có phần tốt hơn ajmalin.
Tâm sen có tác dụng chống thao cuồng kích động, ức chế trạng thái loạn thần kinh gây hung dữ, tăng vận động ở chuột cống trắng do tiêm noradrenalin vào não thất. Tác dụng này của tâm sen hiệp đồng với tác dụng của aminazin, do đó có thể dùng tâm sen phối hợp với aminazin trong điều trị tâm thần phân liệt dể giảm liều và giảm độc tính của aminazin. Dịch chiết và alcaloid của tâm sen kìm hãm mạnh men K+Na+ ATPase và K+Na+Mg2+ ATPase của màng tế bào, do đó kìm hãm quá trinh dẫn truyền thần kinh. Alcaloid của tâm ức chế men ATPase theo kiểu ức chế không cạnh tranh, nghĩa là nó có khả năng tạo phức hợp 2 thành phần enzym-alcaloid tâm sen. ATP hoặc 3 thành phần enzym-alcaloid tâm sen - ATP, ngăn cản không cho ATPase phân hủy ATP thành ADP và photpho. Với liều nuciferin 60 mg/kg thể trọng chuột nhắt trắng, không thấy có tác dụng gây đột biến nhiễm sắc thể.
Nuciferin dùng cho chuột nhắt trắng có chửa với 3 liều 1,32 mg/kg trong 1, 2 hoặc 3 ngày liên tục không ảnh hưởng đến sức khỏe của chuột mẹ và không gây những bất thường trong quá trình phát triển của phôi thai. Nuciferin có tác dụng an thần, kéo dài giấc ngủ gây bởi pentobarbital trên chuột nhắt trắng. Trên điện não đổ, với liều 100 mg/kg/ngày cho thỏ uống trong 4 ngày liền, có tác dụng lăng cường quá trinh ức chế trong các tế bào thần kinh vùng vỏ não cảm giác vận động và thể lưới thân não (tăng thành phần sóng chậm delta và giảm thành phần sóng nhanh beta).
Trong thử nghiệm in vivo, nhận thấy flavonoid toàn phần của lá sen có khả năng ức chế quá trình peroxy hóa lipid màng tê' b'ào gan chuột nhắt trắng một cách rõ rệt. Viên Leonuxin bào chế từ lá sen và ích mẫu đã được áp dụng điều trị cho các bệnh nhân ngoại tàm thất, kết quả tốt 64%, trung bình 21%, không ỉíết quả 15%. Viên Sen vông từ lá sen và lá vông có tác dụng điều tri tốt trên bệnh nhân suy nhược thần kinh, ngu kém. Viên Senin chứa alcaloid lá sen được áp dụng tren 36 bệnh nhân ngoại tâm thu thất cơ năng với tim không có tổn thương thực thể, tỷ lệ đạt hiệu quả tốt là 75% Vói liều 100 mg, thuốc không gây tác dụng phụ.
Thuốc không ảnh hưởng đến chức năng co bóp thất trái.
Tính vị, công năng
Hạt sen có vị ngọt, tính bình, vào 3 kinh tâm tỳ thận, có tác dụng bổ tỳ, dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Lá sen có vị đắng, tính mát, vào 3 kinh can, tỳ vị, có tác dụng thanh thử, lợi thấp, tán ứ, chỉ huyết. Hoa sen có vị ngọt đắng, tính ấm, có tác dụng an thần và cầm máu. Tâm sen có vị đắng, tính lạnh, vào kinh tâm, có tác dụng thanh tâm, điều nhiệt. Tua sen có vị chát, tính ấm, vào 2 kinh tâm, thận, có tác dụng giữ tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ huyết. Gương sen và ngó sen có vị đắng chát, tính mát, có tác dụng thu liêm, cầm máu.
Công dụng
Toàn bộ cây sen được dùng làm thuốc:
1. Hạt sen (quả bóc bỏ vỏ) dùng điều trị tỳ hư, lỵ, di mộng tinh, khí hư, hồi hộp mất ngủ, cơ thể suy nhược, kém ăn, ít ngủ. Ngày dùng 12 - 20g, có thể đến lOOg, dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Kiêng kỵ: Thực nhiệt, táo bón không nên dùng.
2. Lá sen chữa chảy máu (đại tiểu tiện ra máu, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da). Ngày dùng 15 - 20g dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
3. Tâm sen chữa tâm phiền (hâm hấp sốt khó chịu), ít ngủ, khát, thổ huyết. Ngày dùng 2 - 4g dạng thuốc sắc, hãm hoặc hoàn, tán, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
4. Tua sen chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh, mất ngủ. Ngày dùng 5 - lOg, dạng thuốc sắc. Kiêng kỵ: Cơ thể suy nhược, táo bón, tiểu tiện bi không nên dùng. Kỵ địa hoàng, hành, tỏi. 5. Quả sen chữa lỵ, cấm chẩu. Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc.
6. Gương sen là thuốc cầm máu, chữa đại tiểu tiện ra máu, bạch đới, huyết áp cao. Ngày dùng 15 - 30g (1 đến 2 cái) dạng thuốc sắc.
7. Ngó sen: Thuốc cầm máu chữa đại tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc. Ở Trung Quốc, sen đã được dùng như sau:
1. Lá sen chủ trị tức ngực có nóng sốt, tiểu tiện ít, đỏ, ho ra máu, kinh nguyệt nhiều. Dùng ngoài chữa dị ứng với sơn (sắc nước rửa). Liều dùng hàng ngày: Lá tươi 1/4 - 1/2 lá, khô 4 - 12g, sắc nước uống.
2. Ngó sen chủ trị ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu. Ngày dùng 20 - 40g, sắc nưốc uống.
3. Hạt sen chủ trị tiêu chảy lâu, tỳ hư, di tinh, thận hư đái dắt. Liều 8 - 25g, sắc nước uống.
4. Tâm sen chủ trị tim hồi hợp, lo lắng, tăng huyết áp, hôn mê do nhiệt bệnh gây nên. Ngày dùng 2 - 4g sắc uống.
5. Tua sen chủ tiị đi tinh, đái són, bạch đới. Liều 4 - 12g, sắc uống.
Ở Ấn Độ, mật của ong hút nhuỵ hoa sen có tác dụng bổ và được dùng chữa bệnh mắt. Một loại bột bổ được làm từ ngó sen, thơm ngọt, có độ dinh dưỡng cao, được dùng cho trẻ em trong các bệnh tiêu chảy, lỵ, khó tiêu. Bột nhão ngó sen được đắp trong bệnh nấm tóc và những bệnh ngoài da khác.
Lá noãn có tác dụng làm dịu, bổ và chữa nôn mửa. Dịch ép từ lá và cuống hoa sen được dùng trong trường hợp ỉa chảy. Hoa sen và cuống sen phơi trong bóng râm và tán thành bột mịn, ngày uống 5 - lOg chia 3-4 lần dể trị sốt, tiêu chảy, rối loạn chức năng gan, hoặc dùng dạng thuốc sắc trị ho, rong kinh và tiĩ chảy máu.
Bột hạt sen uống trị nôn và chế thành bột nhão đắp ngoài tri bệnh về da. Để diều trị đau kinh, dùng ngó sen (lOg) phối hợp với thân rễ xương bồ (20g), thân rễ trầu không (I5g), lầm thành 20 viên hoàn, ngày uống 2 viên trong 10 ngày kể từ ngày đẩu hành kinh. Hạt sen là một thành phần trong một bài thuốc cổ truyền Ân Độ dùng chữa bệnh tim.
Bài thuốc có sen
1. Chữa tiều hóa kém ở trẻ em, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phân sông, gầy yếu, phù thũng, hoàng đản: Hạt sen 4g, bạch truật 12g (sao tẩm), phục linh 6g, nhân sâm 4 - 8g, thục địa 4g, chích cam thảo 3g, gừng nướng 3 lát, táo ta 2 quả. sắc uống trong ngày.
2. Chữa máu hôi không hết sau khi đẻ: Lá sen sao thơm tán nhỏ, uống với nước hoặc đồng tiện, hoặc lả sen sắc uống, ngày 20 - 30g.
3. Chữa không nói được sau khi đẻ: Hạt sen, thạch xương bồ, nhân sâm đều tán bột, mồi lần uổng 20g.
4. Thuốc an thẩn gây ngủ:
a) Viên nén lá sen: Cao mềm lá sen 0,03g; bột mịn iá sen 0,09g; thêm tá được làm thành 1 viên. Uống 3-6 viên 3 giờ trưóc khi đi ngủ.
b) Viên sen vông gồm: cao khô lá sen 0,05g (bằng lg lá khô), cao khô lá vông 0,06g (bằng lg lá khô), DL hoặc L.tetrahydropalmatin 0,03g.
c) Siro lá sen gồm cao mềm lá sen 4g, cồn 45° 20 mi, sừô đơn VĐ 1000 ml. Liều dùng một ngày trước khi đi ngủ: người lớn 15 ml, trẻ em 5 ml.
5. Thuốc bổ tỳ làm ăn ngủ ngon, đại tiểu tiện dễ dàng:
a) Viên bổ Liên sơn: Liên nhục 8g, đậu nành 5g, hoài sơn 4g, cẩu tích 4g, ý đĩ 4g, sơn tra 2g, toan táo nhân l,2g, sa nhân 0,8g, tá dược vừa đủ cho 100 viên. Uống mỗi ngày 20 - 30g.
b) Lục vị tân phương: Hạt sen, hà thủ ô, hoài sơn, ý dĩ, cỏ xước, râu mèo, mỗi vị 12g. sắc uống ngày một thang.
c) Hạt sen (bỏ tàm) 16g, sâm Bố Chính 12g, hoài sơn 12g, tán bột, viên với mật ong, uống mỗi ngày 20 - 30g. Hoặc dùng hạt sen, củ mài vói long nhãn, nấu chè ăn.
6. Chữa suy nhược thần kinh:
a) Liên nhục, thục địa, thạch hộc, quy bản, hoài sơn, địa cốt bì, hà thủ ô, táo nhân, kim anh, mỗi vị 12g; lai quy 8g. sắc uống ngày một thang.
b) Liên nhục, thục địa, hoài sơn, tang ký sinh, hà thủ ô, kim anh, mỗi vị 12g; quy bản, kỷ tử, thỏ ty tử, ngưu tất, lai quy, táo nhân, mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang.
c) Liên nhục, ba kích, thục địa, kim anh, khiếm thực, đảng sâm, bạch truật, mỗi vị 12g; phụ tử chế, quy bản, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g; nhục quế 4g. sắc uống ngày một thang.
7. Chữa rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy kéo dài ở trẻ em:
a) Hạt sen sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 8 - 16g với nước cơm vào lúc đói.
b) Cốm bổ tỳ: Liên nhục, ý đĩ, hoài sơn, đảng sâm, bạch biển đậu, mỗi thứ lOOg; cốc nha 3Og tản bột mịn; sa nhân, trần bì, nhục khấu, mỗi thứ 20g, sắc lấy nước đặc, cùng vói thuốc trên luyện với mật ong vừa đủ làm thành dạng cốm. Ngày uống 20 - 30g.
c) Bột ích nguyền ngũ cam: Liên nhục 24g, bạch chỉ nam 200g, bạch chỉ bắc 120g, sử quân tử tẩm muối sao vàng 64g, ý dĩ 20g, cốc nha 20g, thần khúc 20g, sơn tra 16g. Tất cả sao giòn, tán bột mịn. Ngày uống 20 -30g.
d) Liên nhục, đảng sâin, bạch biển đậu, bạch truật, ý dĩ sao, mỗi vị 12g; cam thảo, trần bì, cát cánh, mỗi vị 6g. Tán bột, mỗi ngày uống 20g hoặc sắc uống, ngày một thang.
8. Chữa suy nhược cơ thể ở người có bệnh đường hô hấp, viên phê quản mạn tính, lao: Tâm sen lOg; đan bì, ý dĩ, sinh địa, bạch thược, đảng sâm, mỗi vị 12g; quy bản, mạch môn, ngũ vị tử, mỗi vị lOg; trần bì, chích cam thảo, mỗi vị 6g; đại táo 4 quả. Sắc uống ngày một thang.
9. Chữa suy nhược cơ thể ở người thiếu máu, phụ nữ sau đẻ mất máu: Liên nhục, sa sâm, mạch môn, kỷ tử, mỗi vị 12g; long nhãn 9g; tâm sen, táo nhân, mỗi vị 8g; đăng tâm 6g. Sắc uống ngày một thang.
10. Chữa chứng hồi hộp, đau lưng mỏi gối, ăn kém, ngủ ít: Quả sen 12g, liên nhục 8g, hoài sơn 16g, thục địa 12g; trạch tả, phụ tử chế, táo nhân, mỗi vị 8g; nhục quế 6g. Sắc uống ngày một thang.
11. Chữa chảy máu: Ngó sen sao, tam lăng, nga truật, huyết dụ, bồ hoàng sao, mỗi vị 8g; bách thảo sương 6g. sắc uống ngày một thang.
12. Chữa đái ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu: Ngó sen 12g, sinh địa 20g, hoạt thạch 16g; tiểu kế, mộc thông, bồ hoàng sao, đạm trúc diệp, sơn chi, mỗi vị 12g; chích cam thảo, đương quy, mỗi vị 6g. sắc uống ngày một thang.
13. Chữa sốt xuất huyết: Lá sen, ngó sen (hoặc cỏ nhọ nồi), rau má, mỗi vị 30g; bông mã đề 20g. Nếu có xuất huyết, tăng thêm cuống, lá, ngó sen lên 40 - 50g. sắc uống ngày một thang.
14. Thuốc bổ tỳ trợ phế sau khi cắt cơn ho gà: hạt sen bỏ tâm 40g, lòng đỏ trứng gà 400g, thiên môn lOOg; thồ bối mẫu, hoài sơn, rễ ba kích, mỗi vị 80g; ô dược, trần bì, mỗi vị 60g; cam thảo, gừng khô, mỗi vị 40g; kẹo mạch nha vừa đủ. Lòng đỏ trứng luộc chín bẻ nát sấy khô, tất cả các vị tán nhỏ, luyện với kẹo mạch nha làm hoàn bằng hạt ngô. Ngày uống 15-24 viên, chia 3 lần.
15. Chữa sởi ở thời kỳ sởi bay: Hạt sen, sa sàm, đậu đỏ, lá dâu non, mỗi vị 120g' cam thảo, mạch môn, hoàng tinh, mỗi vị 80g- hoài sơn 60g. Tán thành bột, làm viên. Ngày uống 30g chia 3 lần.
16. Chữa rong huyết: Ngó sen 12g, thích quy bản 24g, mẫu lệ 20g sinh địa 16g; hoàng cầm, a giao, sơn chi, địa du, mỗi vị 12g' địa cốt bì lOg, cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang
17. Chữa khí hư:
a) Liên nhục, đảng sâm, ý dĩ, khiếm thực mã đề mỗi vị 16g; bạch truật, hoài sơn, mỗi vị 12g; trần bì 8g Sắc uống ngày một thang.
b) Liên nhục, đảng sâm, khiếm thực, mỗi vị 16g- bạch truật, kim anh, mỗi vị 12g; bán hạ chế, trần bì mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
c) Liên nhục, khiếm thực, mỗi vị 16g; bạch truật đảng sâm, kim anh, mỗi vị 12g; trần bì, bán hạ chế phục linh, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang.
18. Chữa đái tháo đường:
a) Tâm sen 8g, thạch cao 20g; sa sâm, thiên môn, mạch môn, hoài sơn, bạch biển đậu, ý dĩ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
b) Điều trị phối hợp với thuốc chính: Gương sen 500g, cỏ may (lấy cả gốc) l000g. sắc và cô được 1 lít cao lỏng, pha với 250 ml rượu để bảo quản. Mỗi lần uống 30 ml, ngày 2 lần.
19. Chữa chày máu não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp: Lá sen, cam thảo, mỗi vị 15,5g; đỗ trọng 12,5g; sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược, mỗi vị lOg. Sắc uống ngày một thang. Tác dụng làm giảm huyết áp, chức năng nói và cử động các chi được cải thiện.
20. Điều trị hố trợ chứng viêm não: Điều trị bằng châm cứu kết hợp với bài thuốc tư ám như sau: Liên nhục 2000g, tâm sen 500g, sinh địa 3000g, củ mài 2000g; mạch môn, long nhãn nhục, mỗi vị lOOOg. Sắc mạch môn, sinh địa, long nhãn, tâm sen lấy aươc đặc, các vị khác tán bột, tất cả trộn lẫn, cho thôm đường đủ ngọt, làm thành viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 16 - 20g, chia 2-3 lần. Gia giảm: Nếu nhiệt chứng nhiều gia huyền sâm, chi tử; co giật nhiều, gia thiên ma, câu đằng; mê man chưa tỉnh gia thạch xương bồ.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía