Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần N

Nghệ Xanh

14:07 13/07/2017

Curcuma aeruginosa Roxb.

Tên khác: Nghệ đen, nghệ tím, nghệ đen đồng.

Họ: Gừng (Zingiberceae).

Mô tả

       Cây thảo, sống nhiều năm, cao 1,5 - 2m. Thân rễ mập, hình trái xoan, dài 16 cm, dày 3 cm, đầu màu hồng, vỏ ngoài màu xám sáng, mật trong màu lục lơ. Lá mọc so le, hình mác thuôn, dài 30 - 70 cm, rộng 9-13 cm, hai mặt nhẫn, có một vệt màu đỏ nhạt ở gân giữa; bẹ lá dài và nhẵn.

       Cụm hoa mọc ở kẽ lá xuất phát từ thân rễ trên một cán dài thành bông to hình trụ, bao bọc bởi những lá bắc màu lục sẫm, đầu nhuốm đỏ; đài màu trắng hoặc vàng ngà, có 3 răng hình tam giác; tràng có ống hẹp, cánh hoa màu hồng sẫm, cánh lưng có mũi nhọn dài, nhị có trung đới hình mũi hẹp. nhị lép hình elip đính ở gốc chỉ nhị, màu vàng; cánh môi hơi xẻ 3, màu vàng; bầu có lông.

        Mùa hoa: tháng 4-7.

Phân bố, sinh thái

       Cây phân bố tự nhiên ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Sơn La (Mộc Châu), Điện Biên (Tuần Giáo), Tuyên Quang (Chiêm Hoá, Yên Sơn), Hà Giang (Vị Xuyên và ngoại ô thị xã Hà Giang), Thái Nguyên (Phú Lương, Đại Từ). Cây cũng được trồng rải rác trong nhân dân. Trên thế giới, cây có ở Ẩn Độ, Mianma, Thái Lan, Campuchia và Indonesia.

        Nghệ xanh là cây đặc biệt ưa ẩm và chịu bóng. Cây thường mọc nơi đất còn tương đối màu mỡ, giàu chất mùn, bênh cạnh các lùm bụi quanh làng, ven đường đi, bờ nương rẫy nhưng gần nguồn nước. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa hè - thu, đến mùa đông toàn bộ phần trên mặt đất bị tàn lụi. Hiện chưa quan sát được quả cũng như cây con mọc từ hạt. Nhân trồng dễ dàng bằng các nhánh củ con. Trồng vào mùa xuân.

Cách trồng

      Nghệ xanh hay còn gọi là nghệ đen, là cây mọc hoang ở các vùng rừng núi. Tuy vậy cây cũng được trồng ở nhiều gia đình để làm thuốc. 

      Cây còn được trồng ở các vườn thuốc, vườn thực vật để phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy. Nghệ xanh không kén đất, thích nơi đủ ẩm, sống khoẻ, tính chống chịu cao, ít sâu bệnh.

        Thời vụ trồng nghệ vào mùa xuân hoặc mùa thu. Nghệ được trồng bằng củ, vì thế sau khi thu hoạch chọn các củ con, không sâu bệnh để làm giống.

       Nếu trồng ở đất bằng cần cầy bừa, lên thành luống cao 25 - 30 cm, rộng 90 - l m2. Phần lót bằng phân chuồng mục, 15 - 20 tấn/ha; bón thúc cũng bằng phân chuồng mục và kali. Cách trồng theo từng hốc, khoảng cách 30 X 30 cm hoặc 30 X 40 cm.

       Chăm sóc: xới đất, vơ hết cỏ, vun gốc. Cây trồng cỏ thể cho thu hoạch vào cuối năm, hoặc để sau 2 năm mới thu hoạch.

Bộ phận dùng

      Thân rễ.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng ức chế yếu tố hoạt hoá tiểu cầu

         49 cao methanol của 37 loài cây thuốc ở Malaysia đã được nghiên cứu tác dụng ức chế trên yếu tố hoạt hoá tiểu cẩu (PAF: platelet - activating factor) liên kết với tiểu cầu thỏ, dùng PAF có đánh dấu phóng xạ (3H - PAF). Kết quả cho thấy chỉ có 9 loại cao có tác dụng ức chế có ý nghĩa với nồng độ tối thiểu ức chế 50% (IC50) từ 1,2 đến 18,4 μg/ml, trong đó có cao methanol chiết từ thân rễ cây nghệ xanh (Jantan et al., 2005).

2. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm

         Tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm (đã thử trên 4 loài vi khuẩn, trong đó có 2 loài Gram âm là Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa, 2 loài Gram dương là Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus, cùng 4 loài nấm là Aspergillus niger, Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae và Fusarium oxyspornm) của các cao thân rễ nghệ xanh chiết bằng 11 - hexan (í), ethyl acetai (II) và n - butanol (III), cùng hai hoạt chất là curdion (IV) và zederon (V) đã được nghiên cứu trên phiến vi lượng % giếng, có so sánh với ampicillin, tetracyclin, và nvstatin (để kiếm tra phương pháp). Kết quả cho thấy cả 5 chiết phẩm thử đều không có tác dụng trên E.coli, p.aeruginosa, B.subtilis và S.cerevisiae. Nồng độ tối thiểu ức chế 50% (IC50) của II, III, IV theo thứ tự là 200 μg/ml, 50 μg/ml và 50 μg/ml trên S.aureus; IC50 trên A.niger của I và IV theo thứ tự là 100 μg/ml và 50 μg/ml; IC50 trên C.albicans của I, II và V theo thứ tự là 200 μg/ml, 200 μg/ml và 50 μg/ml; IC50 trên F.oxysporum của 1, II, III, IV và V theo thứ tự là 25 ng/ml, 50 μg/ml, 50 μg/ml, 25 μg/ml và 25 μg/ml (Phan Minh Giang et al., 2007).

3. Hoạt tính chống oxy hoá in vitro

        Hoạt tính chống oxy hoá được đánh giá qua tác dụng dọn gốc tự do DPPH (2,2 - diphenyl - 1 - picryhydrazyl) trong dung dịch ethanol bão hoà dùng acid ascorbic làm chất tham chiếu chống oxy hoá. Kết quả cho thấy, acid ascorbic với nồng độ 50 μg/ml, khả năng dọn gốc tự do so với lô đối chứng là 86%, còn curdion và zederon cũng với nồng độ 50 μg/ml không có tác dụng [Tài liệu đã dẫn].

4. Tác dụng gây độc tế bào (cytotoxicity)

        Tác dụng gây độc tế bào đã được nghiên cứu trên 3 dòng tế bào ung thư ở người là Hep - G2 (tế bào ung thư gan), Fl (tế bào ung thư màng tử cung) và RD (tế bào ung thư màng tim). Kết quả cho thấy, curdion và zederon không có tác dụng độc tế bào, số tế bào sống sót là 86,9 - 99,1% so với lô đối chứng [Tài liệu đã dẫn].

Tính vị, công năng

        Nghệ xanh vị đắng, cay, tính ấm, vào kinh can có công năng phá huyệt, hành khí, tiêu tích thông kinh, chì thống. Cũng tương tự như ở Viêt Nam tài liệu Trung Quốc cho ràng thân rễ nghệ xanh vị đắng cay, tính ôn, có công năng phá huyết, hành khí, tiêu tích tụ, chi thống [TDTH. 1996 II- 1939].

Công dụng

       Thân rễ nghệ xanh được dùng trị tích huyết sinh đau bụng, kinh nguyệt bế tắc, ăn không tiêu tích tụ lại, gan lách sưng to. Ngày dùng 3 - l0g sắc nước uống hoặc tán bột uống.

       Ở Indonesia và Thái Lan, nhân dân dùng thân rễ nghệ xanh (có thể phối hợp với một số vị thuốc khác) sắc cho phụ nữ sau khi sinh con để chống các bệnh phát sinh sau đẻ, được coi như để lọc máu. Uống trong và đắp ngoài để chữa ngoại ban, lở ngứa. Còn dùng chữa béo phì, thấp khớp và chống giun. Trong thời kỳ đói kém, nhân dân lấy thân rễ, mài hoặc giã thành bột, rửa sạch bột băng nước, phơi bột cho khô dùng thay cho sắn, ngô. Có thể dùng thân rễ tươi làm thuốc nhuộm xanh [De Padua et ai., 1999: 211; Med. herb index, 1995: 271].

      Ở Malaysia, thân rễ nghệ xanh được dùng trị hen, ho, dùng ngoài trị gàu, vảy da; còn được dùng trị rối loạn tâm thần [De Padua et al., 1999: 211].

      Ở Trung Quốc, thân rễ nghệ xanh được dùng chữa chứng giả tích tụ (chứng tích tụ hòn cục ở trong bụng), quảng phúc trướng thống (khoang bụng trướng đau), thực tích trướng thống (ăn không tiêu, bụng trướng đau), kinh bế phúc thông (không thấy kinh sinh đau bụng), khí huyết ngưng trệ [TDTH, 1996, II: 1939].

Chú ý: Phụ nữ có thai không được dùng nghệ xanh. Người cơ thể yếu mệt cũng không nên dùng. Nhưng có thể phối hợp với nhân sâm, bạch truật để dùng khi yếu mệt.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC