Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Tam Lăng

09:05 13/05/2017

Curculigo gracilis (Kurz) Hook. f.

Tên khác: Cây lòng thuyền, cồ nốc mảnh.

Họ: Sâm cau (Hypoxidaceae).

Mô tả

Cây thảo lớn, sống lâu năm, cao khoảng 1 m. Lá mọc từ gốc tạo thành một thân giả do các bẹ lá to áp sát nhau, hình dải - mũi mác, dài 40 - 60 cm, rộng 7 - 10 cm, gốc và đầu nhọn, hai mặt nhẵn gần như cùng màu xanh lục nhạt, gân nhiều song song; cuống lá dài 30 - 40 cm.

Cụm hoa mọc từ giữa túm lá trên một cán dài khoảng 20 cm, có lông mịn như len, thành đầu hình chùm dài 6 - 7 cm cong lại, bao bọc bởi nhiều lá bắc hình dải có lông rậm; hoa nhiều màu vàng; đài có 3 răng thuôn nhọn, có lông ở mạt lưng; tràng có cánh giống lá dài nhưng nhỏ hơn; nhị 6 bằng nhau, xếp thành hai dãy, không có chỉ nhị; bầu hạ có lông dày đặc.

Quả hình bầu dục, có cuống và lông; hạt nhiều.

Mùa hoa quả: tháng 5 - 7.

Phân bố, sinh thái

Tam lăng là tên gọi chung của một số loài cùng chi Curculigo Gaertn. (trừ sâm cau), bởi chúng có hình dáng bên ngoài gần giống nhau.

Tam lăng phân bố ở các tỉnh phía nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây, Hải Nam) và ở hầu hết các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, đôi khi cả ở Tây Nguyên. Đó là loại cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc thành khóm lớn dọc theo bờ suối, dưới tán rừng kín thường xanh với độ cao phân bố: 400 - 1300 m. Cây ra hoa quả hàng năm, khi chín quả tự mở, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.

Cách trồng

Tam lăng trồng được ở miền núi, trung du và đồng bằng. Hiện nay, ngoài việc trồng để làm thuốc ỏ các vườn thuốc, cây còn được trồng làm cảnh.

Tam lăng nhân giống bằng tách mầm, được trồng quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân.

Đất trồng tam lăng không có yêu cầu khắt khe, ở đâu cũng được, kể cả dưới bóng cây. Cây sống nhiều năm, đẻ nhánh nhanh, thường được trồng trong chậu, bồn hoặc thành luống với khoảng cách 30 X 30 cm. Thỉnh thoảng cần làm cỏ, xới xáo, vun gốc, bón thúc nước phân hay phân mục. Cây ít sâu bệnh, sống khỏe, xanh tốt quanh năm.

Bộ phận dùng

Thân rễ.

Tính vị, công năng

Thân rễ tam lăng tính ấm, có tác dụng phá tán, ứ trệ, thông kinh.

Công dụng

Thân rễ tam lăng phối hợp với các vị thuốc khác chữa bụng đầy trướng, kiết lỵ, thủy thũng. Ngoài ra còn được dùng thay thế sâm cau. Ngày 20 - 30g sắc uống.

Bài thuốc có tam lăng

1. Chữa bụng đầy trướng, thực tích, khí uất, ngực sườn đau tức:

Rễ tam lăng (nướng) 12g, bồng nga truật (nướng) 12g, rễ rẻ quạt (tẩm rượu) 12g, hạt gấc bỏ vỏ (sao với rượu) 12g, hương phụ 16g, binh lang 16g, mộc thông 16g; Tất cả tán nhỏ thành bột, mỗi lần 4g, hãm với nước sôi, uống vào lúc đói (Nam dược thần hiệu).

2. Chữa kiết lỵ:

Tam lăng (sao) 80g, trần bì (sao đen) 80g, nga truật (sao) 80g, hắc sửu phơi khô sao vàng 30g, riềng (sao đen) 30g, bách thảo sương (rang) 40g, nhục đậu khấu 20g, liên kiều (để sống) 12g, sa nhân 12g, binh lang 30g. Tất cả tán bột, luyện với đưòng làm thành bánh (20g đường, 80% bột thuốc). Người lớn: mỗi ngày 32g, trẻ em tùy tuổi 4 - 8g. Nếu ra nước mũi, dùng nước sắc gừng làm thang. Trường hợp ra máu lại đùng nước sắc cam thảo (Hải Thượng Lãn Ông).

3. Chữa thủy thũng:

Rễ tam lăng 20g, nga truật 20g, miết giáp (mai con ba ba) 20g, nguyên hoa 12g, thường sơn 8g, thảo quả 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc uống 2 lần trong ngày

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC