Vị thuốc vần D
Dây Thìa Canh
Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult
Tên đồng nghĩa: Periploca sylvestris Retz.
Tên khác: Lõa ti rừng, dây muôi.
Họ: Thiên lý (Asclepiadaceae).
Mô tả
Dây gần như leo. Thân hình trụ, lúc non có lông. Lá mọc đối, hình trái xoan hoặc thuôn, dài 2,8 - 4,5 cm, rộng 1,2 - 2,4 cm, gốc tròn, đầu có mũi nhọn ngắn, hai mặt lúc đầu hơi có lông, sau nhẵn, gân lá nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 5-7 mm, màu xám nhạt hoặc hơi tía, có lông.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim tán; hoa nhỏ, màu vàng nhạt; đài và tràng có lông nhỏ, tràng phụ có 5 răng hình tam giác. Quả gồm hai đại, mọc choãi, có khi một đại bị thui chột.
Phân bố, sinh thái
Chi Gynmema R. Br. trên thế giới có 25 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới tây châu Phi, Ôxtraylia và châu Á. Ở Việt Nam, theo những nghiên cứu gần đây của Trần Thế Bách, 2006 (Phân loại họ Asclepiadaceae ở Việt Nam - Luận án tiến sĩ sinh học thực vật), thì chi này đã biết chắc chắn có 5 loài. Loài "dây thìa canh" trên đây phân bố rải rác ở nhiều tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và thấy ở cả đồng bằng, như: Quảng Ninh (Cẩm Phả, Vạn Gió), Vĩnh Phúc (Tam Đảo); Hà Tây (Chươmg Mỹ); Hải Dương (Chí Linh); Bắc Giang (Lạng Giang); Hải Phòng; Hà Nội; Ninh Bình; Thanh Hoá; Ninh Thuận (Tháp Chàm); Kon Tum (Đăk Glei)... Trên thế giới, loài cây này phân bố ở Ấn Độ; Trung Quốc; Indonesia (Sumatra, Borneo).
Thìa canh là loại dây leo nhỏ, ưa sáng, ưa ẩm và cũng có thể hơi chịu được hạn. Cây thường mọc lẫn trong các lùm bụi ở ven đồi, bờ nương rẫy, quanh làng bản... Nếu không bị chặt phát, cây ra hoa nhiều hàng năm. Tuy nhiên, tỷ lệ hoa đậu quả thường rất thấp, song bù lại mỗi quả có tới hàng chục hạt. Hạt có túm lông ở đỉnh, nhờ gió phát tán đi khắp nơi. Dây thìa canh có khả năng tái sinh khỏe từ các phần còn lại sau khi chặt phát. Có thể dễ dàng trồng bằng hạt.
Bộ phận dùng
Thân leo.
Thành phần hoá học
Lá chứa nonacosan, hentriacontan, pentatriacontan, α và ß - chlorophyll, phytin, acid gymnemic (= ß - glucuronid của hexahydroxy - olean - 12 - en), gymnestrogenin (= 3ß, 16ß, 21ß, 23, 28 - pentahydroxyolean - 12 - en), gymnema - genin (= ß, 16ß, 21ß, 22α, 23, 28 - hexahydroxyolean - 12 - en), gyninamin, conduritat.
[Rain Rastogi et al., 1999, vol.I, 205; 11, 155; Sastri et al., 1958, vol.II].
Acid gymnemic và gurmarin (peptid) có tác dụng khử vị ngọt. Acid gymnemic và condurital đều có tác dụng hạ đường huyết. Các saponin chính từ dây thìa canh gồm gymuemosid a (I) và b (II). Gymnemosid b và acid gymnemic V đều là các hoạt chất hạ đường huyết.
Tác dụng dược lý
l. Hoạt tính hạ đường huyết
Đã nhận xét thấy tác dụng chống tăng đường huyết của bột lá khô dày thìa canh trên thỏ gây đái tháo đường bằng tiêm ailoxan cùng với sự giảm hoạt độ các enzym tân tạo đường và sự cải thiện các quá trình bệnh lý khỏi phát trong gan trong giai đoạn tăng glucose máu. Cho chuột cống trắng uống lá dây thìa canh tán bột (500mg/chuột) trong 10 ngày có tác dụng dự phòng sự tăng glucose máu gây bởi việc tiêm tĩnh mạch berylli nitrat ở chuột cống trắng và làm bình thường hoá glucose huyết trong thời gian ngắn hơn so với chuột đối chứng không điều trị. Dây thìa canh không có tác dụng hạ glucose huyết ở chuột cống trắng bình thường. Cho uống cao nước lá dây thìa canh (20mg/ngày trong 20 - 60 ngày) làm bình thường hoá đường huyết của chuột cống trắng đái tháo đường do streptozotocin thông qua sự tái tạo tế bào beta của tuyến tụy. Cho uống liều một lần cũng như dài hạn (35 ngày), cao nước (1 g/kg) cho chuột cống trắng không đái tháo đường và chuột cống trắng đái tháo đường nhẹ gây bởi streptozotocin (30 mg/kg) để nhịn ăn trong 18 giờ, gây giảm có ý nghĩa glucose huyết trong thử nghiệm dung nạp glucose uống (1 g/kg) mà không có tác dụng trên nồng độ insulin phản ứng miễn dịch. Hoạt tính hạ glucose huyết phụ thuộc vào liều.
Tuy vậy, cho uống cao nước dây thìa canh (120 mg/kg/ngày) trong 7 ngày không có tác dụng trên sự kháng insulin ở chuột cống trắng đái tháo đường do streptozotocin. Các hoạt chất hạ đường huyết khác nhau của dây thìa canh phân lập từ phân đoạn saponin của cây là các gymnemosid và acid gymnemic. Các glycosid triterpen phân lập từ cây ức chế sự sử dụng glucose ở cơ. Phân đoạn gymnemic cũng ức chế sự hấp thu glucose trong ruột. Cao cồn cũng kích thích sự tiết insulin từ các đào tụy Langerhans của chuột cống trắng và nhiều dòng tế bào beta tuyến tụy khi không có các yếu tố kích thích khác.
Tuy vậy, các glycosid triterpen thể hiện ít hoặc không có tác dụng ức chế sự hấp thu glucose trong thử nghiệm dung nạp glucose uống trên chuột cống trắng. Acid gymnemic I và gymnemasaponin V không có tác dụng, chống tăng glucose huyết. Trong một nghiên cứu khác, phân đoạn tan trong nước của cao cồn từ cây làm giảm hàm lượng glycogen trong gan của chuột cống trắng cho uống glucose.
Việc uống cao chiết lá dây thìa canh (400 mg/ngày) trong 18-20 tháng cùng với trị liệu thường quy, có tác dụng tốt trên 22 bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Đã nhận xét thấy sự giảm glucose huyết, hemoglobin glycosyl hoá và protein huyết tương, giảm nhu cầu sử dụng thuốc thường quy. Có 5 bệnh nhân ngừng điều trị với thuốc thường quy và duy trì nội cân bằng glucose huyết chỉ với cao chiết dây thìa canh. Ngoài ra, nồng độ insulin huyết thanh tăng, gợi ý về tác dụng gây tiết insulin của cao.
Cho uống cao nước lá dây thìa canh (400 mg/ngày) cho 27 bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin được điều trị với insulin làm hạ glucose huyết, hemogỉobin glycosyl hoá, protein glycosyl hoá huyết tương khi đói và nhu cầu về insulin. Ngoài ra, cao còn làm giảm nồng độ lipid huyết thanh tới gần mức bình thường (Grover J.K. etal.,2002).
Hoạt tính chống tăng đường huyết của một phân đoạn saponin thô và 5 glycosid phân lập (các acid gymnemic I - IV và gymnemasaponin V) từ cao methanol lá dây thìa canh đã được nghiên cứu trên chuột nhắt trắng đái tháo đường do streptozotocin. Phân đoạn saponin (60 mg/kg) làm giảm mức ghicose huyết ở 2 - 4 giờ sau khi tiêm trong màng bụng. Acid gymnemic IV (3,4 - 13,4 mg/kg) làm giảm glucose huyết 13,5 - 60% sau 6 giờ, có thể so sánh được với glibenclamid, và không làm thay đổi glucose huyết ở chuột bình thường.
Acid gymnemic IV (13,4 mg/kg) làm tăng nồng độ insulin huyết tương ở chuột đái tháo đường do streptozotocin, cho thấy sự giải phóng insulin có thể góp phần vào tác dụng chống đái tháo đường. Trong một nghiên cứu khác, đã chứng minh hai phân đoạn tan trong cồn được làm giàu acid gymnemic (GS 4) có tác dụng kích thích sự giải phóng insulin từ các đảo tụy chuột cống trắng và nhiều dòng tế bào beta của tuyến tụy. GS 4 còn có thể làm chậm sự hấp thu glcose ở ruột non. Acid gymnemic ức chế sự vận chuyển tích cực glucose phụ thuộc vào ion natri trong ruột non chuột cống trắng [Williamson E.M. et ai., 2002: 167 - 169]. Bằng các mô hình in vitro, đã chứng minh hoạt tính gây tiết insulin và ức chế hấp thu glucose trong ruột là do các hoạt chất conduritol A, gymnemosid và acid gymnemic trong dây thìa canh [Lemnens R.H.M.J. et al., 2003: 228-236].
Hoạt chất conduritol A có thể có tác dụng dự phòng bệnh đục thể thuỷ tinh, là hậu quả của bệnh đái tháo đường, do ức chế enzym aldose reductase ở thể thuỷ tinh. GS 4, một cao chiết từ lá dây thìa canh, có tác dụng rất tốt kiểm soát chứng tăng glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường thuộc cả hai tip 1 và 2 (Li W.L. et al., 2004).
Cao chiết lá dây thìa canh (600 mg/kg, trong 15 ngày) làm giảm nồng độ của một hoặc cả hai hormon tuyến giáp, triiodothyronin và thyroxin. Cao này cũng làm giảm nồng độ glucose huyết thanh, cho thấy hoạt tính giảm glucose máu của cao có thể được trung gian qua sự ức chế chức năng tuyến giáp. Không nhận xét thấy sự tăng peroxy hoá lipid ở gan hoặc sự giảm hoạt độ của superoxyd dismutase hoặc catalase, chứng tỏ cao lá dây thìa canh với liều đã dùng không ảnh hưởng tới gan (Gholap s. et al., 2002).
Thuốc bổ tụy là một thuốc bổ sung thực phẩm gồm các cao thảo dược: dây thìa canh (thành phần chủ yếu), vối rừng, hồ lô ba, xoan Ấn Độ, dây thần thông, Ficus racemosa, chất khoáng và vitamin. Động vật thực nghiệm bị gây tổn thương tuyến tụy do toxin được cho uống thuốc này trong 12 tuần. Đã nhận xét thấy sự cải thiện nồng độ glucose huyết thanh do sự tái tạo tế bào beta ở các đảo tụy, và cũng nhận xét thấy đáp ứng tương tự ở người (M/S Botanical Indian Laboratories Private 2002).
Diabecon là một thuốc kết hợp chứa dây thìa canh, vối rừng, mướp đắng, hương nhu tía. Pterocarpus marsupium, Asparagus racemosus, là những cây thuốc có tác dụng chống đái tháo đường và không có tác dụng phụ. Diabecon đã được thử trên 30 bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin và phụ thuộc insulin. Tất cả bệnh nhân được cho dùng mỗi lần 2 viên nén Diabecon, ngày 3 lần trong 12 tuần. Diabecon ức chế thay đổi tăng sinh ở võng mạc và kiểm soát sự tổn thương võng mạc tiến triển. Khoảng 60% bệnh nhân có sự cải thiện về thị lực (Shiri Kant et al., 2002).
Thuốc Diastal - A chứa đây thìa canh, xoan Ấn Độ và me rừng được thử nghiệm trên bệnh nhân đái tháo đường. Đã nhận xét thấy đường huyết khi đói ở bệnh nhân đái tháo đường giảm có ý nghĩa sau khi điều trị với Diastal - A dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với thuốc khác. Diastal - A cũng làm giảm nồng độ hemoglobin glycosyl hoá. Không nhận xét thấy tác dụng không muốn. Diastal - A không độc và có thể dùng an toàn trong thời gian dài để điều trị đái tháo đường (Upadhyay L. et al., 2003).
Chế phẩm thảo dược Diabecon được bào chế từ một số cây thuốc trong đó có dây thìa canh đã được nghiên cứu về tác dụng trên tính mờ đục của thể thuỷ tinh gây bởi đường trong thí nghiệm nuôi cấy cơ quan. Bệnh đục thể thuỷ tinh là nguyên nhân chính dẫn đến mù loà trên thế giới. Ngoài sự lão hoá, đái tháo đường được coi là một trong những yếu tố nguy cơ chính của đục thể thuỷ tinh.
Nồng độ đường máu cao trong đái tháo đường có thể gây sự phá vỡ và sưng phóng mô do thay đổi về thẩm thấu qua quá trình polyol hoá trung gian bởi aldose reductase. Do đó, những chất có khả năng ức chế aldose reductase và dự phòng sự tích lũy sorbitol có thể chống lại bệnh đục thể thuỷ tinh gây bởi đường. Trong thử nghiệm nuôi cấy cơ quan, cao nước Diabecon thể hiện hoạt tính ức chế với IC50 là 10μg/ml đối với aldose reductase ở thể thuỷ tinh.
Việc ủ thể thuỷ tinh của dê với dung dịch glucose trên mức nồng độ sinh lý (100 mM) làm mất tính trong suốt kết hợp với sự tăng hoạt tính aldose reductase, giảm protein hoà tan, tăng protein carbonyl, và protein kết hợp với glycan. Cho thêm cao nước Diabecon vào môi trường đã bảo tồn được tính trong suốt vả cải thiện sự giảm protein hoà tan của thể thuỷ tinh do tăng glucose huyết và cũng dự phòng sự tạo thành protein kết hợp với glycan. Phần lớn tác dụng này là của dây thìa canh, là thành phần chủ yếu của Diabecon (Moghaddam M.c. et al., 2005).
2) Hoạt tính ức chế trên đáp ủng vị giác: Lá dây thìa canh ngăn ngừa sự nhận thức vị ngọt ở tất cả các vùng của miệng. Đặt 5 mM acid gymnemic chiết xuất từ lá trên lưỡi người làm tăng ngưỡng vị ngọt của sucrose từ 0,01M lên 1M, Điều này có thể do tương tác trực tiếp với cạnh đinh của tế bào vị giác, và sự kết hợp với protein thụ thể vị ngọt. Hoạt chất gurmarin (10 ng/ml) làm giảm (40 - 50%) đáp ứng vị ngọt với đường và natri saccharin ở chuột cống trắng, được ghi từ dây thần kinh đá nông to, là dây thần kinh kích thích các nụ vị giác [Williamson E.M. et al., 2002: 167 - 169]. Ngoài ra, một số alternosid phân lập từ rễ dây thìa canh cũng có tác dụng ức chế vị giác ngọt [Lemnens R.H.M.J. et al., 2003: 228 - 236].
3) Hoại tính hạ lipid huyết: Cho động vật uống cao lá dây thìa canh trong 2 tuần có tác dụng dự phòng sự tăng triglycerid, cholesterol toàn phần và các phân đoạn lipoprotein tỷ trọng rất thấp và tỷ trọng thấp gây bởi chế độ ăn có nhiều mỡ, và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao trong máu một cách phụ thuộc vào liều, với sự cải thiện đồng thời về chỉ số chống tạo vữa mạch ở chuột tăng lipid huyết, Hoạt tính chống tăng cholesterol huyết của cao có thể ảnh hưởng tốt trên chức năng tim vi tăng cholesterol huyết là một nguyên nhân quan trọng của bệnh mạch vành tim (Bishayee A etaỉ., 1992).
Cao nước lá (400 mg/ngày) làm giảm lipid huyết thanh ở 27 bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin chỉ dùng insulin, mức lipid huyết thanh trở về gần bình thường [Williamson E.M. et al., 2002: 167 - 169]. Chế phẩm thảo dược SBC chứa dây thìa canh, bàng hôi (Terminalia bellrica), kha tử và xuyên tâm liên, được cho chuột cống trắng gây tăng lipid máu bằng triton WR - 1339 uống với liều 200 mg/kg, đã gây hạ nồng độ cholesterol toàn phần, phospholipid và triglycerid. Tác dụng chống rối loạn lipid huyết này được so sánh với tác dụng của gemfibrozil.
Sự sản sinh các anion superoxyd và các gốc hydroxyl được ức chế một cách phụ thuộc vào liều. SBC cũng ức chế sự tạo các lipid peroxyd trong các tiểu thể được cảm ứng bởi các hế không enzym và enzym (Chander R. et al., 2002).
4) Dự phòng xâu răng: Acid gymnemic từ dây thìa canh dự phòng sự phân huỷ đường và sản sinh glycan bởi vi khuẩn Streptococcus mutans gây sự tạo cao răng và sâu răng. Acid gymnemic có thể dự phòng sâu răng khi cho thêm vào thức ăn, hoặc dùng lá dây thìa canh pha trà uống [Williamson E.M. et al., 2002: 167 - 169; Lemnens R.H.M J. et al., 2003: 228 - 236].
5) Hoạt tính bảo vệ gan: Cao etlianol lá dây thìa canh đưa vào dạ dày chuột cống trắng với liều 300 mg/kg có tác dụng dự phòng nhiễm độc gây tổn thương gan bởi carbon tetraclorid. Tác dụng này được chứng minh thông qua các thông số hình thái học, hoá sinh và chức năng (Rana A.c. et al., 1992).
6) Hoạt tính kháng khuẩn, kháng virus: Cao cồn lá dây thìa canh có hoạt tính kháng khuẩn đối với Bacillus pumilis, D. subtilis, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcns aureus (Satdive R.K. et al„ 2003). Các acid gymnemic A và B từ Gymnema sylvestre có hoạt tính kháng virus cúm. Acid gymnemic A có hoạt tính mạnh nhất, acid gymnemic B có hoạt tính mức độ vừa [Hayaoashi K. et al., 1997; Williamson E.M. et al., 2002: 167 - 169].
7) Chống độc tính nọc rắn: Kali gymnemat có tác dụng ức chế ATPase từ nọc rắn mang bành và rắn Vipera russelli. ATPase của nọc rắn được cho là có tác dụng gây sốc cho nạn nhân bị rắn cắn bởi sự thuỷ phân bất thình lình của adenosin triphosphat (ATP) và cần có Mg2+ để có hoạt tính này. Phân tích bằng chụp Ronglien huỳnh quang cho thấy sự kết hợp của ATP và kali gymnemat với enzym ATPase của nọc rắn mang bành ở cùng các vị trí của enzym và như vậy xác minh kiểu cạnh tranh của tương tác ức chế (Selvanayagan Z.E. et al., 1994).
8) Chống béo phì: Chế phẩm thảo dược OB - 200G chứa dây thìa canh, cỏ xước, gừng, tiêu lốt và hai dược liệu khác được dùng với liều mỗi ngày 4 viên trong 6 tháng cho 32 bệnh nhân béo phì. Kết quả cho thấy thuốc có hiệu quả làm giảm , thể trọng ở tất cả bệnh nhân về mặt lâm sàng (Argavval J.K. et al., 2001).
9) Chống oxy hoá: Dây thìa canh có tác dụng chống oxy hoá có thể so sánh đưọc với a - tocopherol.
10) Giãn cơ trơn: Cao nước dây thìa canh chứa acid gymnemic có tác dụng ức chế sự co cơ vòng ruột chuột cống trắng gây bởi nồng độ cao K+một cách phụ thuộc vào liều, và sự co cơ tự nhiên cũng giảm hoặc bị ức chế hoàn toàn. Điều này có thể do sự tham gia của yếu tố cường phân cực từ oxyd nitric và nội mô.
11) Sự an toàn. Acid gymnemic có vẻ không độc đối với người, nhưng bệnh nhân đái tháo đường dùng thuốc hạ đường huyết có thể cần phải giảm liều lượng thuốc nếu điều trị kết hợp với dây thìa canh. Liều LD50 của cao cồn 50% toàn cây (loại trừ rễ) tiêm trong màng bụng cho chuột nhắt trắng là 375 mg/kg thể trọng [Williamson E.M. et al., 2002: 167 - 169]. Nghiên cứu độc tính mạn tính cho thấy không có thay đổi bất thường nào ở động vật thí nghiệm (Chakraborty T., 1992).
Tính vị, công năng
Dây thìa canh có vị đắng, cay. Lá của cây, khi nhai, có tác dụng làm tê, trong vài giờ, vị giác đối với các chất ngọt và đắng. Có tác dụng mát, bổ, làm dễ tiêu và lợi tiểu [Sastri B.N. et al., 1956: 276 - 277; Kirtikar K.R. et al., 1998: 1625 - 1627].
Công dụng
Dây thìa canh được dùng trị đái tháo đường với liều uống hàng ngày 4g lá khô [Võ Văn Chi, 1997; 396 - 397]. Dây thìa canh được dùng điều trị đái tháo đường ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Ở các nước Đông Nam Á, ngoài công dụng trị đái tháo dường, rễ và lá đưọc dùng trị viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, viêm mạch máu, phù, sốt, ho, trĩ, nhọt, mụn lờ, rắn cắn, thuốc làm dễ tiêu và lợi tiểu. Lá có khi được dùng làm rau ăn. Ở Trung Quốc, tất cả các bộ phận của cây, đặc biệt là rễ, được dùng trị viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, viêm mạch máu. phù, sốt, trĩ và rắn cắn [Lemnens R.M.H.J. et al., 2003: 228 - 236].
Ở Ấn Độ, lá của dây thìa canh được dùng trị đái tháo đường và một số chứng bệnh khác như khó tiêu, trĩ, táo bón, sốt rét, ho, viêm phế quản, hen. Dây thìa canh đưọc dùng làm thuốc trợ tim, lợi tiểu, làm dễ tiêu, nhuận tràng, gây tăng trương lực cơ tử cung, trị các bệnh đa tiết mật, bạch biến, và dự phòng bệnh đục thể thuỷ tinh, giác mạc và thể kính ở bệnh nhân đái tháo đường.
Lá đắp trị vết thương và trộn với dầu thầu dầu đắp trị sưng hạch, gan to và lách to. Rễ tán bột chữa rắn cắn. Quả đắng và có tác đụng làm giảm trướng bụng, và được dùng trị bệnh phong, đái tháo đường, viêm phế quản, chữa loét, trị ngộ độc và diệt giun. Toàn cây dùng trị lỵ. Trong thú y, dây thìa canh được dùng cho gia súc ăn để lợi sữa. Ở Đông Phi, rễ tán bột và sác lấy nước uống để điều trị động kinh, rắn cắn và dùng ngoài trị nhọt [Kirtikar K.R. et al„ 1998: 1625 - 1627; Williamson E.M. et al., 2002: 167 - 169; Lemnens R.H.M.J.etal„ 2003: 228 - 236].
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía