Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần S

Sói Nhật

09:05 12/05/2017

Chloranthus japonicus Sieb.

Tên khác: Kim túc lan, tứ khôi ngoã, hom sam mường (Tày).

Họ: Hoa sói (Chloranthaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống hàng năm, cao 30 - 40 cm. Thân mảnh, hình trụ, mọc đứng, nhẵn, không phân nhánh. Lá mọc vòng 4, hình bầu dục, gốc tròn hoặc hơi thuôn, đầu nhọn, mép khía ràng đều (trông giống lá cây hoa sói), hai mặt nhẵn; cuống lá ngắn; lá kèm mọc đối.

Cụm hoa mọc thành bông thẳng đứng ở ngọn thân, gồm nhiều hoa màu vàng, rất thơm; hoa trần, nhị 3, chỉ nhị tiêu giảm thành vảy nhỏ, nhị giữa gồm 2 bao phấn, hai nhị bên chỉ có 1 bao phấn; bầu 1 ô.

Quả hạch nhỏ, hình quả lê.

Mùa hoa quả: tháng 3-6.

Phân bố, sinh thái

Chloranthus Sw. là một chi nhỏ, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Bắc bán cầu. Ở Việt Nam chi này có 3 loài. Loài sói Nhật có nguồn gốc ở vùng Đông Á, phân bố ở Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam, sói Nhật thường thấy ở các tỉnh vùng núi phía bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình... Ở các tỉnh phía nam, mới chỉ gặp ở Đà Lạt (Lâm Đồng), Ngọc Linh (Kon Tum) và Mang Yang (Gia Lai).

Sói Nhật là cây ưa ẩm, chịu bóng, thường mọc rải rác dưới tán rừng kín thường xanh hay rừng núi đá vôi. Độ cao phân bố từ 600 đến 1500 m. Cây mọc thành khóm nhỏ có 1 - 4 thân mang lá. Sói Nhật ra hoa quả hàng năm, nhưng số lượng quả trên mỗi cây thường rất ít, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Phần thân rễ được cắt ra từng đoạn, vùi xuống đất cũng có khả năng nảy mẩm thành cây mới.

Bộ phận dùng

Rễ hoặc toàn cây thu hái vào hè thu, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

Thành phần hóa học

Toàn cây sói Nhật chứa shizukanolid. D, shizukalidol, shizukafuranol, shizuka-acoradienol, 8,9-dehydroshizukanolid, cloranthalacton A-E, acid cloranthalic, acid methylcloranthađimeric, acetat, glechomanolid, isofuranodien, atractylenolid.

Rễ chứa chloranthalacton c, shizukaol A. (Trung dược từ hải III, 1997).

Tác dụng dược lý

Các chất chloranthalacton A, B, c, D có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào lymphosarcom L517y. Nồng độ ức chế 50% (IC50) của các chất trên là 2,5; 1 - 2,5; 20; 50 ng/ml.

Tính vị, công năng

Sói Nhật có vị cay, đắng; tính ôn, có độc, có tác dụng tán hàn, khu phong, hoạt huyết, hành ứ, giải độc.

Công dụng

Nhân dân ở một số địa phương dùng sói Nhật trong các trường hợp sau:

- Chữa kiết lỵ: Đồng bào Tày ở Việt Bắc thường lên rừng đào rễ sói Nhật về rửa sạch, phơi khô, cất đi để dùng khi cần thiết. Khi có người bị kiết lỵ họ lấy 10 - 20 rễ cắt nhỏ, sao vàng, sắc với 400 ml nước còn 100 ml uống làm 2 lần trong ngày. Dùng liên tiếp trong 5-7 ngày. Có khi còn phối hợp với rễ cây lấu, liều lượng bằng nhau.

- Chữa đau lưng, đau mình, ứ huyết sưng đau do ngã hoặc bị đánh: Rễ sói Nhật phơi khô, ngâm rượu càng đặc càng tốt, mỗi ngày uống 2 chén nhỏ.

- Chữa bỏng: Lá tươi sói Nhật rửa sạch giã nát lấy nước bôi.

Ở Trung Quốc, cây sói Nhật còn được dùng chữa đau phong thấp, bế kinh, bạch đới, mụn nhọt. Liều dùng : 1,5 - 3,0g. sắc nước hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài, chữa rắn cắn: lá sói Nhật 3-5 cái, một ít hùng hoàng giã nát, đắp vào vết cắn; chữa chứng ngứa; cả cây sói Nhật sắc nước rửa. Cũng theo tài liệu Trung Quốc, sói Nhật có độc, khi dùng phải thận trọng. Phụ nữ có thai không được dùng. Uống nhiều có thể bị nôn mửa.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC