Vị thuốc vần T
Tràm
Tràm có tên đồng nghĩa: Melaleuca cajuputi Powell
Tên khác: Chè đồng, chè cay, bạch thiên tầng.
Tên nước ngoài: Cajeput tree, paper bark tree (Anh); cajeputier (Pháp).
Họ: Sim (Myrtaceae).
Mô tả
Cây bụi thấp, cao khoảng 0,5 m hoặc cây gỗ to, cao 10 - 12 m. Thân thẳng có vỏ ngoài mềm, xốp, màu trắng xám, dễ bong thành từng mảng mỏng. Cành hình trụ, ngọn non có lông dày màu trắng bạc. Lá mọc so le, dày và cứng, hình mác thuôn, gốc tròn, đầu tù hoặc hơi nhọn, dài 4 - 8 cm, rộng 1-2 cm, lúc dầu có lông mềm màu trắng, sau nhẵn, hai mặt cùng màu, gân chính 5, hình cung; cuống lá ngắn, có lông.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành bông tận cùng bằng một túm lá non; lá bắc hình mác, sớm rụng; hoa màu vàng ngà, tụ tập 2 - 3 cái trên cụm; dài hlnh trụ, có lông mềm, 5 răng, sớm rụng; tràng 5 cánh có móng rất ngắn; nhị rất nhiẩu, hàm liền ở gốc thành 5 bó đối diện với lá đài; bầu ẩn trong ống đài, 3 ô.
Quả nang, gần hình cầu, cụt ở đầu, đường kính : 4 mm, khi chín nứt thành 3 mảnh; hạt hình nêm hoặc gần hình trứng. Mùa hoa quả : tháng 3-5.
Phân bố, sinh thái
Chi Melaleuca L. ước tính có khoảng 250 loài trên thế giới, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, song tập trung từ vùng châu Đại Dương, bao gồm Australia, Papua Niu Ghinê, Niu Caliđôni... đến vùng nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam, chi này có 2 loài là tràm lá hẹp (M. alternifolia Cheel) nhập nội từ Australia, trổng ở vùng đồi khô hạn tỉnh Quảng Bình và tràm (M. leucadendra (L.) L.). Loài này thường được xếp chung trong một nhóm gồm 10 loài khác nhau, nhưng có nhiều đặc điểm sinh học liên hệ chặt chẽ với nhau (J. c. Doran, J. w. Turnbull; 1999 in L. p. A. Oyen et al; PROSEA, No 19 - Essential oil plants, p. 133). về nguồn gốc của cây hiện chưa xác định được cụ thể; chỉ biết rằng vùng phân bố tự nhiên của nó kéo dài suốt từ miền Bắc và Tây Australia (Queensland, Territory) đến Papua Niu Ghinê, Indonesia, (đảo Monlucca, Sêram và Ambon), Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và đảo Hải Nam - Trung Quốc.
Ở đảo Java (Indonesia), từ lâu người ta đã trồng tràm để cất tinh dầu. Ở Việt Nam, tràm phân bố phổ biến ở các tỉnh dọc theo bờ biển và vùng Đồng Tháp Mười. Căn cứ vào môi trường nơi mọc, có thể chia tràm ở Việt Nam thành 2 quần thể là tràm đồi và tràm trên đất phèn ngập.
- Tràm đồi còn có tên là tràm gió, cây thường nhỏ, chiều cao từ 0,5 đến 2,5 m, mọc tập trung trong các quần thể cây bụi ưa sáng, trên các dải đồi thấp khô cằn ở Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hoà, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hoá. Ở một số vùng đồi thấp sâu trong lục địa như Chí Linh - Hải Dương; Ba Vì - Hà Tây ... đôi khi cũng gặp cây tràm. Ở nhiều nơi, tràm đồi đã trở thành cây ưu thế (70 - 100 cây/100m2) trong quần thể cây bụi cùng với sim, mua, chổi xuể, tế, guột... Đây là nhóm cây chỉ thị trên đất chua, khô hạn và nghèo kiệt. Đào Trọng Hưng (1998) đã nghiên cứu sinh thái tràm đồi ở Quảng Bình và cho biết pH của đất là 3,7 - 5,1, hàm lượng mùn : 0,83 - 0,15%; N : 0,09 - 0,35%; p205 : 0,04 - 0,18%, K20 : 0,13 - 1,40%.
-Tràm mọc trên đất phèn ngập nước tập trung chủ yếu ở vùng Đồng Tháp Mười, bao gổm các tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang. Người dân thường gọi là tràm cừ để phân biệt với tràm đồi. Đó là loại cây gỗ, cao 10 - 15 m có thể đến 20 m; thường mọc thành quần thể dày đặc, tạo nên kiểu rừng tràm đặc trưng, trôn đất phèn thường xuyên bị ngập nước hoặc ngập nước theo mùa. Đất ở đây có thành phần cơ giới nặng (trên 50%), rất chua (pH trung bình 3,0 - 3,5), có nhiều chất mùn hoặc đã tạo thành lớp than bùn dày 0,3 - 1,0 m. Ngoài cây tràm, ở quần thể này, còn gặp một số loài cây khác như dương xỉ biển, dừa nước; cỏ năn, cỏ ống và một số dây leo.
Rừng tràm là nơi cư trú của nhiều loài động vật như khỉ, trăn, rắn, ong mật, cá, chim... Tổng diện tích rừng tràm tự nhiên ở Đổng Tháp Mười khoảng 12.000 hecta, trong đó riêng Vườn quốc gia Tràm Chim (huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp) là 3.018 hecta. Khoảng 20 năm trở lại đây, ở một số nơi, diện tích rừng tràm bị thu hẹp do nạn cháy rừng, phá rừng làm nơi nuôi thủy sản hoặc đốt than..., song mỗi năm cũng có vài trăm hecta tràm được trổng thêm, với mật độ từ 5000 đến 20.000 cây/hecta.
Tràm là loại cây đặc biệt ưa sáng, chịu hạn cao và nước ngập do lá có lớp biểu bì và cutin dày, tỷ lệ giữa mô đậu và mô khuyết gần bằng nhau. Tùy theo các diều kiện lập địa khác nhau, tràm có những đặc điểm về dạng cây, chiều cao thân và năng suất lá cũng như tinh dầu trong lá khác nhau. Tràm đồi có dạng cây bụi hoặc gỗ nhỏ là do đất ở đó khô cằn, lại thường bị chặt đốn. Trong khi đó, tràm cừ là những cây thân gỗ, mọc thẳng cao đến 15 m, năng suất lá một lần cắt được là 20 - 30 tấn/ha. Tràm đồi chỉ khoảng 4-9 tấn lá/lần cắt/ha, song lại có năng suất tinh dầu cao hơn so với tràm cừ. Tràm cừ tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Trong khi đó, do điều kiện khô hạn, tràm đồi tái sinh cây con từ gốc chặt và chồi rễ lại trở nên ưu thế.
Trong tự nhiên, tỷ lệ nảy mầm của hạt thấp; nhưng được gieo ở vườn ươm, tỷ lệ này có thể dến 67,5 - 75,5% (Đào Trọng Hưng, 1998); thời gian nảy mầm trung bình từ 9 đến 12 ngày. Tràm sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Nhiệt dộ trung bình 22 - 33°C; lượng mưa hàng năm : khoảng 1300 mm trở lên. Cây tràm trồng ở Long An và Đồng Tháp, trong vòng 3 năm đầu, có thể cao thêm 1 - 2,3 m mỗi năm. Sau 2 - 3 năm trồng, cây bắt đầu có hoa, về sau lượng hoa quả sẽ nhiều hơn.
Việt Nam là một trong những nước có diện tích rừng tràm tự nhiên lớn nhất châu Á. Mỗi năm, có thể sản xuất từ 80 đến 100 tấn tinh dầu, chủ yếu để xuất khẩu. Nếu có thêm thị trường tiêu thụ, lượng tinh dầu tràm của Việt Nam sản xuất ra sẽ còn lớn hơn nhiều.
Rừng tràm ở Đổng Tháp Mười còn có ý nghĩa lớn về mặt sinh học và môi trường. Vì thế, vấn đề bảo vệ và trồng thêm những vùng tràm ở đây đang được nhà nước và chính quyền các cấp ở địa phương đặc biệt quan tâm.
Cách trồng
Tràm mọc hoang thành rừng thuần loài hoặc xen lẫn với các cây bụi khác từ nam đến bắc và gần dây được trồng để khôi phục rừng hoặc bổ sung thành những quần thể lớn. Cây có thể trồng trên nhiều loại dất (đầm lầy chua phèn, pH4, đất ngập nước theo mùa, đất cát, dất pha cát, đất đồi khô hạn, nghèo dinh dưỡng...)
Tràm chủ yếu được nhân giống bằng hạt. Hạt tràm nhiều, rất nhỏ, lg gồm khoảng 2.700 hạt, dễ nảy mầm (sau khi gieo 5-7 ngày đã mọc). Có thể gieo trong bầu hoặc vườn ươm. Ở vườn ươm, cần gieo khoảng 2g hạt cho lm2. Khi mới nảy mầm, cây rất nhỏ, dễ bị chết do mưa, ngập, khô hạn hoặc bệnh hại. Vì vậy, cần xử lý hạt vói thuốc chống nấm và che mưa, nắng, giữ đủ ẩm. Cây gieo được 4-5 tháng có thể đưa ra trồng. Mật độ trổng khoảng 5.000 cây/ha.
Tràm có khả năng tái sinh khỏe nên có thể phục hồi rừng bằng các chồi mọc từ gốc, rễ. Cũng có thể nhân giống bằng giâm cành. Cây tràm sinh trưởng nhanh, không cần chăm séc, sau 5 - 6 năm có thể thu hoạch lá, một năm thu 2 lứa. Hàm lượng tinh dầu trong lá dao động trong khoảng 0,4 đến 1,2%, tùy theo giống.
Bộ phận dùng
Lá và phần ngọn, thu hái vào đầu mùa hạ, phơi hay sấy khô. Tinh dầu. Còn dùng vỏ thân.
Tác dụng dược lý
Tinh đầu tràm có tác dụng kháng khuẩn in vitro theo thứ tự hoạt tính giảm trên các chủng vi khuẩn : Candida albicans, Baciỉlus siibtilis, Proteus vuỉgaris, Sìùgella shigae, Sh. Ịỉexneri, Mycobacterium tnberculosis (giảm độc), Sh. dysenteriae, Bacillus mycoides, Sh. sonnei, Salmonella ty phi, Klebsiella sp., Escherichia coli, phế cầu, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh. Linalol từ tinh dầu tràm có tác dụng trên E. coỉi với MIC (nồng độ ức chế thấp nhất) = MBC (nồng độ diệt khuẩn thấp nhất) = 1: 1.280. Trên tụ cầu vàng, MIC = 1:320, và MBC = 1:160. Trên trực khuẩn mủ xanh, MIC và MBC = 1:40. Tinh dầu làm giàu chứa 91% cineol có MIC trên E. coli là 1:640, trên tụ cầu vàng là 1:160, và trên trực khuẩn mủ xanh là 1: 40. Tinh dầu tràm và cineol có tác dụng ức chế in vitro các chủng nấm : Candida albicans, Trichophyton rubrum, Mìcrosporum gypseum, M. lanosum và Epidermophyton Ịlocosum.
Tinh dầu tràm có tác dụng diệt in vitro Trichomonas vaginalis ờ nồng độ 200 M-g/ml, và diệt Entamoeba moshkowskii với nồng độ ức chế thấp nhất 1: 160. Tinh dầu tràm có tác dụng chống viêm trên chuột cống trắng trong mô hình gây phù chân chuột với kaolin, và gây u hạt thực nghiệm vối amian và có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non. Có tác dụng giảm đau trong mô hình gây cơn quặn đau với dung dịch acid acetic tiêm phúc mạc chuột nhắt trắng, có tác dụng dự phòng sự tăng thể nhiệt gây bởi tiêm bắp men bia cho chuột cống trắng và có tác dụng long đờm trong thử nghiệm trên thỏ.
Trong mô hình khí dung histamin, tinh dầu tràm có tác dụng chống co thắt phế quản trên chuột lang dặt trong buồng khí dung, có hiệu lực kéo dài thời gian cầin cự của chuột. Đã sử dụng cặn tinh dầu tràm bào chế thành thuốc trị bệnh nấm đa, và đưa thử nghiệm trên lâm sàng đạt kết quả tốt. Thuốc xức trị ngứa chứa hỗn hợp cặn đầu tràm (79,8%), cồn tô mộc 1% (20%) và bột berberin (0,2%) được thử nghiệm trên lâm sàng, xức lên vùng da ngứa, có tác dụng giảm ngứa rõ rệt, đặc biệt có tác dụng tốt với ghẻ ngứa, hắc lào, lang ben, viêm nang râu.
Đã dùng dung dịch tinh dầu tràm 20% pha trong dầu lạc, và dung dịch cineol trong dầu để chữa bỏng. Kết quả là da bỏng bị hoại tử se lại, giảm nề, hiện tượng nhiễm khuẩn mưng mủ bị hạn chế, quá trình tái tạo mô phát triển, vết bỏng chóng lành và lên sẹo tốt hơn.
Tinh dầu tràm tinh chế có trong thành phần của một thuốc ho cùng với bromoíbrm, được thử nghiệm trên lâm sàng, có tác dụng khá tốt để giảm ho, long đờm, sát khuẩn và làm thông thoáng đường hô hấp trong điều trị nhiễm khuẩn dưòng hô hấp trên thể nhẹ.
Tính vị, công năng
Lá tràm có vị cay chát, mùi thơm, tính ấm, vào hai kinh : tỳ, phế, có tác dụng hoạt huyết, khu phong, an thần, giảm đau, tiêu đờm, sát trùng.
Công dụng
Tràm dược dùng trị cảm mạo, phong hàn, phổi lạnh, ho đờm, hen suyễn, tức ngực, tiêu hóa kém, dể làm tăng lưu thông huyết mạch sau khi đẻ, trị phong thấp và đau đây thần kinh. Ngày dùng 10 - 20g lá tươi, hoặc 5 - lOg lá khô dạng thuốc sắc. Lá tràm tươi nấu nước rửa vết thương chống nhiễm khuẩn, bôi lên vết bỏng tránh hiện tượng phồng nước, tắm chữa mẩn ngứa. Lá tràm phơi khô thường được nhân dân nấu nước uống thay chè (2g trong 1 lít) có tác dụng kích thích tiêu hóa.
Tinh dầu tràm được dùng xoa bóp ngoài làm nóng chữa đau khớp, chân tay nhức mỏi. Tinh dầu tràm pha trong dầu thầu đầu với tỷ lệ 5 - 10% dùng nhỏ mũi để sát khuẩn, chống cúm, ngạt mũi. Còn dùng tinh dầu tràm pha vào nước với nồng độ 0,2% để rửa vết thương.
Kiêng kỵ : Cơ thể suy nhược, tân dịch khô, táo bón, ho khan không nên dùng.
Trong y học cổ truyền Ấn Độ, tinh dầu tràm pha loãng được dùng uống làm thuốc long đờm trong viêm thanh quản và viêm phế quản mạn tính và làm thuốc gây trung tiện giảm chướng bụng; liều quá cao gây kích ứng đường tiêu hóa. Có tác dụng trị giun, đặc biêt giun đũa. Chấm tinh dầu tràm vào lỗ rãng sâu, làm đỡ đau răng.
Tinh dầu tràm là một thành phần trong thuốc bôi dẻo và thuốc xức để phản kích thích trong diều trị thấp khớp mạn tính. Tinh dầu tràm còn được dùng làm thuốc xua đuổi muỗi, với ưu điểm hơn tinh dầu sả vì ít bay hơi hơn, và diệt bọ chét, chấy rận.
Bài thuốc có tràm
1. Chữa ứ huyết: Lá tràm khô, rễ ô rô tía, mỗi vị 20 - 30g. sắc đặc uống trong ngày.
2. Chữa thẩn kinh suy nhược, ít ngủ: Vỏ tràm 20g; dây lạc tiên, lá vông, mỗi vị 15g. sắc uống trong ngày.
3. Chữa cảm cúm: Lá tràm 30g, đun sôi với nước vài đạo để xông và uống một bát nước sắc lúc nóng cho ra mồ hôi. Hoặc dùng 15 giọt tinh dầu pha với nước đường để uống và xoa tinh dầu vào mũi, gáy, sống lưng.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía