Vị thuốc vần T
Thổ Mộc Hương
Inula helenium L.
Tên khác: Hoàng hoa thái.
Họ: Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,50 - l,50m. Thân rễ to. Thân mọc đứng có lông mềm, phân nhánh ở gần ngọn. Lá mọc so le, không cuống, mép khía răng nhỏ không đều; lá ở gốc to, hình bầu dục hoặc hình trứng rộng, dài đến 30 - 40 cm, gốc có tai ôm thân, mặt trên có ít lông, mặt dưới có lông màu xám nhạt; lá ở giữa và gần ngọn thân nhỏ hơn, dài 10 - 20 cm.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành đầu; lá bắc xếp thành 4- 6 hàng, lá bắc ngoài rộng, lá bắc trong nhỏ hẹp; hoa màu vàng, hoa ở ngoài thường là hoa cái hình lưỡi hoặc tất cả đều là hoa lưỡng tính; tràng hoa cái có 2 - 4 răng; tràng hoa lưỡng tính có 5 thùy, nhị 5, bầu có lông.
Quả bế hình trụ, có vân dọc màu nâu.
Phân bố, sinh thái
Hiện nay, chưa có con số chính xác về số loài của chi Inula L. trên toàn thế giới. Thường từ 40 đến 90 loài, trong đó ở vùng Trung Á và Nam Âu được coi là nơi tập trung nhiều loài nhất: 18-25 loài (VVongsatit Chuakul et al, 2001). Ở Việt Nam, có 3 - 4 loài (Nguyễn Tiến Bân 1997).
Thổ mộc hương phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm thuộc Trung Á và Nam Âu. Cây cũng thấy mọc tự nhiên ở Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản. Thổ mộc hương còn được trồng ở một số địa phương thuộc Trung Quốc, Moldavia và Ucraina. Ở Việt Nam, trước năm 1973, Viện Dược liệu đã nhập hạt giống của Trung Quốc về trồng ở Trại thuốc Sa Pa. Vài năm gần đây, trong quá trình điều tra dược liệu ở tỉnh Lào Cai và Hà Giang, các nhà khoa học của Viện Dược liệu đã phát hiện thấy thổ mộc hương mọc hoàn toàn tự nhiên ở các điểm sau:
- Tỉnh Hà Giang: vùng núi Ông Páo và Hố Than - xã Thái An núi Bát Đại Sơn - xã Bát Đại thuộc huyện Quản Bạ, ở độ cao khoảng 1400 - 1500m.
- Tỉnh Lào Cai: vùng chân núi Đá Đen - xã Bản Khoang, chân núi Ngũ Chỉ Sơn, xã Tả Giàng Phình thuộc huyện Sa Pa (những điểm này cách xa Trại thuốc Sa Pa) và ở núi Là Thẩn, xã Dền Sáng thuộc huyện Bát Xát; ở độ cao 1600- 1800m.
Thổ mộc hương là cây ưa sáng, thường mọc đơn độc hay tập trung vài cá thể lẫn trong các loài cỏ hay cây bụi thấp ở bờ nương rẫy hay ven rừng núi đá nơi tiếp xúc với nương rẫy. Đất ở nơi có thổ mộc hương mọc thường có màu nâu đen tơi xốp và giàu chất mùn. Thổ mộc hương sinh trưởng phát triển tốt ở những vùng có khí hậu ẩm mất về mùa hè, lạnh về mùa đông. Ở các điểm có thổ mộc hương ở Việt Nam có nhiệt độ trung bình năm từ 14 đến 17°C; nhiệt độ tối cao tuyệt đối về mùa hè là 32°c và tối thấp tuyệt đối về mùa dông là 0°c, độ ẩm không khí trung bình trên 85%; lượng mưa 2400 - 2800 mm/năm.
Hàng năm, vào khoảng giữa mùa xuân có thể thấy cây con mọc từ hạt, ỏ gốc của nhũng cây bị lụi vào mùa đông năm trước. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa hè, chỉ sau 3 tháng đã đạt tới độ cao từ 1 đến 2,2m; ít phân cành hoặc có cành ở gần ngọn. Cây có hoa vào giữa hay cuối mùa thu, hoa ở cành xuất hiện trước hoa ở ngọn, thụ phấn nhờ gió và côn trùng. Hạt có túm lông ngắn, đẻ phát tán.
Cây trồng được bằng hạt hoặc bằng rễ. Hạt dược bảo quản tốt sau một năm vẫn giữ được tỷ lệ nảy mầm cao từ 93 đến 97%. Nhưng sau 4 năm hạt sẽ giảm xuống chỉ còn khoảng 50% (Wongsatit Chuakul et al, 2001).
Bộ phận dùng
Rễ, thu vào tháng 10, phơi hay sấy khô của cây thổ mộc hương từ 2 năm tuổi trở lên.
Thành phần hóa học
Thổ mộc hương chứa tinh dầu với hàm lượng 1 - 3%. Thành phần chính của tinh dầu gồm alantolacton, isoalantolacton, đihydroalantolacton, acid alantolic, alantol, proazulen. Rẻ chứa 44% inulin [(C6H10O5)ii], pseudoinulin và inulenin. Rễ tươi có ít alantol ở dạng chất dầu lỏng có mùi hồ tiêu. Ngoài ra, còn có damarodienyl acetat, phytomelan, friedelin và p - sitosterol.
Tác dụng dược lý
1 .Tác dụng trên tiêu hóa: Dịch chiết thổ mộc hương có tác dụng kích thích mạnh sự tiết các dịch tiêu hóa, đặc biệt là kích thích sự tiết mật, giúp cho ăn ngon miệng. Hoạt chất có tác dụng kích thích tiết mật là alantolacton và các dần chất.
2. Tác dụng kháng khuẩn: Alantolacton và isoalantolacton có tác dụng ức chế in vitro các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Shigella dysenteriae và Mycobacterium tuberculosis. Dùng phương pháp khuyếch tán trên môi trường thạch, các khoanh giấy được tẩm vào dung dịch thuốc với dung môi là dimethylsulfoxid (DMSO) cũng thu được kết quả tương tự, nhưng không thấy thuốc có tác dụng trên các vi khuẩn Proteus tnirabilis, Escherichia coli, Salmonella typhimurium. Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae và Enterococcus faecalis.
Đã xác định nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis của một số sesquiterpen lacton của thổ mộc hương. MIC (ug/ml) của alantolacton là 32, của isoalantolacton cũng là 32, còn của 11 aH, 13 - dihyđroisoalantolacton > 128, tức là có tác dụng yếu hơn.
3. Tác dụng kháng nấm: Alantolacton và isoalantolacton với nồng độ 10 ug/ml có tác dụng ức chế mạnh sự phát triển của các nấm Microsporum cookei, Trichophyton mentagrophytes và Trichothecium roseum.
4. Tác dụng trên động vật đơn bào: Thổ mộc hương, cụ thể là các sesquiterpen lacton, nhất là isoalantolacton có tác dụng diệt amip Entamoeba histolytica và trùng roi âm đạo Trichomonas vaginalis.
5. Tác dụng trên giun sán: Các sesquiterpen lacton có tác dụng như santonin đối với ký sinh trùng đường ruột. Alantolacton có tác dụng mạnh hơn santonin, còn isoalantolacton và dihydroalantolacton có tác dụng dược lý và độc tính giống như santonin. Nhưng các sesquiterpeu lacton này thường có lẫn tạp chất khi chiết nên thường gây nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là nôn mửa.
Đã nghiên cứu tác dụng của thổ mộc hương trên giun xoắn Trichinella spiralis giai đoạn ở ruột. Giun xoắn sống ở ruột non (giai đoạn ở ruột). Giun cái đẻ ra ấu trùng, ấu trùng theo đường bạch huyết rồi tới tim phải, sau đó đi khắp cơ thể và thường dừng lại ở cơ vân thành bào nang. Cho chuột lang nhiễm giun xoắn. Ở lô cho uống helenin 100 mg/kg, liền 30 ngày, số ấu trùng ít hơn lô đối chứng 7,5%; lô dùng 300 mg/kg, liền 10 ngày, số ấu trùng (trong phân) giảm 62,5%; với liều 2500 mg/kg gây độc cho chuột, ấu trùng cũng chỉ giảm 11%. Cơ chế tác dụng là do thuốc tác động trên cơ của giun và làm tăng nhu động ruột của vật chủ.
chiết bằng cách sắc rễ củ thổ mộc hương có tác dụng diệt sán lá gan ở thỏ đã được gây nhiễm loại sán lá gan Clonorchỉs chinensis. Thuốc gây giãn phồng nội tạng của sán và làm sán thoái hóa, teo và hoại tử.
Cũng đã nghiên cứu tác dụng của alantolacton trên sán Hymenolepis nana sống ỏ ruột non. Trong thí nghiệm in vitro, thuốc có tác dụng diệt sán rất mạnh. Tuy nhiên, gây nhiễm sán này ở ruột non của chuột nhắt trắng rồi cho uống alantolacton, thì tác dụng rất kém. Đó là do thuốc hấp thu nhiều và nhanh ở dạ dày trước khi xuống đến ruột non là nơi cư trú của sán.
5. Tác dụng trên côn trùng: Các dẫn chất sesquiterpen Iacton có tác dụng chống sâu bệnh hại cây trồng và rất độc với muỗi Aedes atropalpus.
6. Tác dụng kìm tế bào và tác dụng chống viêm: Cao khô thổ mộc hương chiết bằng cồn 40% vói liều 50 - 200 ug/ml ức chế hoàn toàn sự phát triển của nguyên bào lympho khi nuôi cấy in vitro. Cao chiết từ rễ, thân, lá và hạt thổ mộc hương có tác dụng chống viêm cấp (ức chế sự rỉ dịch viêm) và mạn tính (ức chế quá trình tăng sinh tế bào). Trên mô hình gây rỉ dịch viêm (phù chân chuột) do caragenin, cao chiết cồn có tác dụng mạnh hơn cao chiết nước.
7. Tác dụng trên glucose huyết: Thí nghiệm trên thỏ, cho uống hoặc tiêm dưới da alantolacton với liều lớn sẽ làm glucose huyết tăng cao, còn với liều trung bình, alantolacton làm giảm glucose huyết và ức chế được sự tăng glucose huyết sau khi ăn.
8. Tác dụng cầm máu: Tiêm dưới da alantolacton liều 3 mg/kg cho chó hoặc thỏ, làm tăng khả năng kết tụ và dính bám tiểu cầu, cũng như rút ngắn thời gian Howell là thời gian đông của huyết tương đã được chống đông bằng natri oxalat, sau đó cho calci vào lại. Thời gian Howell được tính từ khi thêm calci vào cho dến lúc huyết tương đông lại.
9. Độc tính của thổ mộc hương: Các sesquiterpen lacton, ở liều lớn, có tác dụng ức chế hô hấp mạnh, liều quá cao sẽ gây chết trong thí nghiệm trên chuột nhắt trắng. Trong số các sesquiterpen lacton, alantolacton thường có hoạt tính sinh học mạnh, cũng là chất có độc tính cao nhất, isoalantolacton có độc tính thấp hơn và dihydroisoallantolacton có độc tính còn thấp hơn nữa.
Người dùng quá liều rễ thổ mộc hương có thể bi đau các chi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ban đỏ dưới da .
Tính vị, công năng
Rễ thổ mộc hương có vị cay, đắng, tính ấm vào 3 kinh phế, can, tỳ, có tác dụng kiện tỳ, hòa vi điều khí giải uất, chỉ thống, an thai.
Công dụng
Thổ mộc hương được dùng chữa rối loạn tiêu hóa chán ăn, bụng đầy chướng, viêm đau da dày man tính lỵ, tiêu chảy, nôn mửa, viêm gan mạn, vàng da đau hai bên thần kinh liên sườn, sưng tấy bầm tím. Thuốc long đờm trong viêm phế quản, và giảm hen, giảm ho ở người bị lao. Còn dùng, chữa khí hư, bạch đới, bệnh xanh lướt, động thai.
Ngày 3 - 9 g sắc uống. Có thể tán thành bột mịn mỗi lần uống một thìa cà phê với nước, hoặc lấy 1-2 thìa cà phê hãm uống. Còn chế cồn thuốc, mỗi lần 20 - 30 giọt, uống với nước, ngày 2-3 lần.
Cây thổ mộc hương còn được trồng làm cảnh, vì có hoa to, đẹp. Còn rễ làm thơm bánh kẹo, đồ uống có cồn. Lá non có thể được dùng làm rau ăn.
Bài thuốc có thổ mộc hương
1. Chữa đau bụng, di lỵ:
Thổ mộc hương, hoàng liên, lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, chế thành viên bằng hạt hồ tiêu. Ngày uống 3g, chia 2-3 lần.
2. Chữa viêm loét dạ dày - tá tràng:
Rễ thổ mộc hương, rễ cây Symphytum officinale L., rễ cây thục quỳ (Althaea ofßcinalis L.), rễ cỏ tranh, mỗi vị 15g; quả tiểu hồi, quả đại hồi, hoa cúc camomille, hoa đông quỳ (Malva sylvestris L), mỗi vị 10g. Tất cả phơi, sấy khô trộn đều tán bột. Ngày dùng 3 lần trước khi ăn, mồi lần 1 - 2 thìa cà phê, hãm nước sôi uống.
3. Chữa viêm gan, vàng da:
Rễ thổ mộc hương, rẽ bồ công anh thấp, lá cây cỏ ba lá (Trifolium ßbrinum), hoa cúc kim tiền, toàn cây ngài đắng (absinthe), toàn cây bồ công anh hoa tím (Cichorium intybus L.), lượng bằng nhau. Các vị phơi sấy khô, trộn đều tán thành bột. Ngày dùng 3 lần trước khi ăn, mỗi lần 1 thìa canh bột sắc uống, uống nhiêu ngày.
4. Chữa viêm phế quản mạn tính:
Rễ thổ mộc hương, toàn cây ghi trắng (Viscum album L.), mỗi vị 100g; toàn cây cỏ xạ hương (Thymus serpyỉlum), lá tía tô đất (Melissa officinalis L.,), toàn cây long nha thảo (Agrimonia eupatorio L.), mỗi vị 50g; hạt mùi 30g. Tất cả phơi sấy khô, trộn đều, nghiền thành bột với ít hạt mùi. Ngày dùng 30 - 40g sắc, chia làm 3 lần, uống trước khi ăn.
Ba bài thuốc trên có trong sách "Thuốc thảo mộc và y học dân gian" xuất bản ở Bungari (1992), trong số 24 bài thuốc có thổ mộc hương để chữa bệnh đường tiêu hóa, bệnh gan mật và hô hấp là chính.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía