Vị thuốc vần Đ
Đông Trùng Hạ Thảo
Cordiceps sinensis (Berk.) Sace.
Tên khác: Trùng thảo.
Tên nước ngoài: Chinese carterpillar fungus (Anh).
Họ: Nang khuẩn (Ascomycetes).
Mô tả
Loài nấm nhỏ, có thân hình trụ, mảnh, dài 3-6 cm, có thể đến 10-11 cm, đặc khi còn non sau trở nên rỗng giữa. Phần dưới thân nấm to, thuôn dần về phía ngọn, kết thúc bằng một phần rộng loe thành hình thoi, đầu nhọn, đường kính 2,5 - 6 mm, phần này có vỏ ngoài sần sùi, lấm tấm những hạt nhỏ mà khi soi kính hiển vi đó là tử nang xác (bộ phận sinh sản).
Tử nang xác hình trứng hay hơi tròn, trong chửa các nang hình sợi, có cuống ngắn. Trong nang có nhiều bào tử ngân vách riêng biệt.
Phân bố, sinh thái
Vị thuốc (dược liệu) đông trùng hạ thảo tự nhiên được tìm thấy chủ yếu trên vùng cao nguyên Vân Nam, Tây Tạng của Trung Quốc. "Đông trùng hạ thảo” là kết quả của sự ký sinh của các loài nấm thuộc chi Cordyceps trên sâu non của các loài bướm thuộc chi (giống) Hepiahis, Aỉlomyrina hoặc Brihaspa.
Các loài nấm thuộc chi Cordvceps (họ Clavicipitaceae) trên thế giới có khoảng 400 loài. Trong đó, ở Nhật Bản đã biết có 33 loài, Hàn Quốc có 25 loài, Trung Quốc có 13 loài. Ở Việt Nam theo Trịnh Tam Kiệt (1996) chi này có 3 loài: Cordyceps martiaus Sperg., C.sincmis (Bcrk) Sacc. và C.sobolifera (Hill) Berk. et Br. Chúng phân bố rải rác ở các vùng rừng núi thuộc các tỉnh: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh.
Hiện tại trên thế giới đã có nhiều kết quả nghiên cứu về "Đông trùng hạ thảo" từ hai loài nấm c.militari.s (L.ex Fr.) Link. và c.sinensis (Berk.) Sacc. Tuy nhiên, tại các cơ sở sản xuất ra sản phẩm "Đông trùng hạ thảo" ởTrung Quốc Hàn Ọuốc, Nhật Bản và Mỹ thì người ta chủ yếu sử dụng các chủng, giống khác nhau cùa loài c.militaris (L.ex Fr.) Link. Tùy theo sản phẩm định thu hoạch là hộ sợi nấm hay thể quả của nấm mà người ta lựa chọn loại môi trường - giá thể nuôi cấy phù hợp, song vẫn đảm bảo hàm 'lượng nhóm hoạt chất quan trọng Cordycepin .(3' - deoxyađenosine) có trong sản phẩm. Thành phần của giá thể và sự điều tiết điều kiện môi trường nuôi cấy (nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng) là những nhân tố quyết định trong việc sản xuất "Đông trùng hạ thảo". Căn cứ vào quá trình hình thành Đông trùng hạ thảo trong tự nhiên, có người đã lựa chọn thành phần giá thề. trong đó có bột nhộng tằm (hoặc từ nguồn protein khác). Sau khi đã nuôi cấy được hệ sợi nấm phát triển, bằng biện pháp sốc nhiệt kèm theo với điều chỉnh về độ ẩm và cường độ ánh sáng để tạo điều kiện cho nấm mọc lên thể quả. Dược liệu "Đông trùng hạ thảo" và các chế phẩm từ "Đông trùng hạ thảo" hiện được sản xuất nhiều tại Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Ở Việt Nam cũng đang có những nghiên cứu nuôi cấy hệ sợi (sinh khối) và thể quả đông trùng hạ thảo tại Viện Khoa học Lâm nghiệp và Đại học Quốc gia Hà Nội.
Thành phần hoá học
Các polysaccharid:
Polysaccharid đặt tên là EPS - 1A trọng lượng phân tử trung bình khoảng 40 KDa được tách bằng trao đổi ion và lọc gel. cấu trúc được xác định gồm glncose, manose, galactose theo tỷ lệ 15,2:3,6:1,0 M. Đó là một polysaccharid phân nhánh, bộ kliun chính là (1 - 6) a đ glucose 77% và (1 - 6) K.d manose 23% vả tận cùng là galactose [Jing - Kunyan - Lin Li - Zliao Mei Vaim and Jan Yong Wu Carbohydrate polymer].
- Từ một giống Cordycep sineusis tên là UST - 2000 người ta tách được một polysaccharid có phân tử lượng 82 KDa (2) [Jerry K.H Cheung.Jun Li; - Anna W.H.Cheung Journal of Ethnopharmacology vol 124:lssue 1.6 July 2009 p 61-68] đó là một exopolysaccliariđ tên là cordysinocan chứa glucose - manóse, galactose với tỷ lệ 2,4-2-1, chất này có tác dụng kích thích miễn dịch - (2) [Jing - KunYan - LinLi-Zhao Mei Wang and Jan Yong Wu Carbohydrate polymer vol.70.issue 1.5 January 2010 p. 125-130].
- Một manoglucan trung tính có trọng lượng phân tử 7,7 X 103 Da gồm các đơn vị manose và glucose với tỷ lệ 1:9, chất này có hoạt tính gây độc với tế bào ung thư (3) [Yalin Wu, Nan Hu; Yuanjiang Pan... Carbon hydrat research, vol 342, 6,7 May 2007 p.870-875],
- Một d.glucan gồm bộ khung 1-4 d-glucosyl và 1,6 d. glucosyl và các giống nối a.a glucosid là một polysaccliarid, chất tách được trong đông trùng hạ thảo (4) [Wu Yalin; Sun cuirong. Pan Yuanjiang - Carbonhydrat polymer voi 63; 2,3 February 2006-p 251 -256].
- Một polysacchard khác có tính chống oxy hóa mạnh làm giảm gốc tự do, trong phân tử chứa glucose, manose và galacsose với tỷ lệ 1:0,6: 0,75 (5) [Shao P.Li; Kui j.Zao, Zhao N.Ji - Life sciences. Vol.73; 19, 26 September 2003 p.2501- 2513] cũng đã được phân lập.
Tác dụng dược lý
1- Tác dụng kích thích miễn dịch
Cả đông trùng hạ thảo thiên nhiên và thể sợi nấm của đông trùng hạ thảo nuôi cấy đều có tác dụng có ý nghĩa trên hệ miễn dịch của chuột nhắt trắng. Chúng có thể làm tăng kích thước của lách, làm giảm kích thước tuyến ức, dự phòng sự teo lách, gan. phì đại tuyến ức ở chuột nhắt trắng gây bởi cyclophosphamid. Hàm lượng ADN, ARN và protein trong lách to tăng lên có ý nghĩa. Tác dụng trên tuyến ức mất đi do cắt bỏ tuyến thượng thận. Cao chiết làm tăng sự hợp nhất của thymiđin vào ADN của lách in vivo và sự tăng sinh các tế bào đơn nhân lách in vitro. Đã phát hiện hoạt chất của đông trùng hạ thảo trong chất nền thay vi trong ấu trùng trong dược liệu này.
Cao chiết nước đông trùng hạ thảo thiên nhiên và thể sợi nam đông trùng hạ thảo nuôi cấy có thể làm tăng sự sản sinh các đại thực bào và hoạt hoá chức năng của hệ thực bào. Chúng không chỉ làm tăng hoạt tính thực bào của các đại thực bào, mà còn làm tăng hoạt tính của phosphatase kiềm của đại thực bào. Thêm nữa, hoạt tính của hemolysin huyết thanh và hoạt tính tan máu miễn dịch của tế bào đơn nhân lách tăng lên ở chuột nhắt trắng gẫy ức chế miễn dịch bằng hydrocortison. Tuy vậy, ở chuột nhắt trắng bình thường, không nhận xét thấy tác dụng điều hoà như vậy trên miễn dịch thể dịch.
Polysaccharid của đông trùng hạ thảo cũng thể hiện hoạt tính kích thích miễn dịch ở chuột nhắt trắng. Nó hoạt hoá chức năng thực bào của hệ lưới nội mô và của đại thực bào trong khoang bụng và làm tăng các nồng độ ỊgG huyết thanh và corticostcron huyết tương và trọng lượng lách. Polysaccharid cũng có tác dụng đối kháng với sự teo lách và sự giảm bạch cầu gây bởi cortison và cyclophospliamid, và sự giảm clúrc năng thực bào của đại thực bào trong khoang bụng, nhưng không ức chế chức năng chống viêm của cortison [Tang w.ctal., 1992: 373 -375].
Đông trùng hạ thảo thể hiện tác dụng tăng cường miễn dịch trong điều trị bệnh nhân ung thư và suy giảm miễn dịch. Nó làm tăng sản sinh interleukin - 1 (1L - 1), interferon và TNF (yếu tố hoại tử u) ở tế bào Kupffer chuột nuôi cấy và làm tăng nồng độ huyết thanh của các chất này. Nó cũng kích thích sự tăng sinh các tế bào dòng hồng cầu gốc của tuỷ xương chuột nhắt trắng, và có thể làm tăng sự thực bào của bạch cầu đơn nhân to, điều chỉnh hoạt tính miễn dịch, làm tăng trọng lượng gan và đối kháng tác dụng chống miễn dịch gây bởi tiêm cortisol trên chuột nhắt trắng.
Thử nghiệm lâm sàng trên 36 bệnh nhân mắc bệnh ung thư giai đoạn muộn cho thấy đông trùng hạ thảo có thể phục hồi các chức năng miễn dịch tế bào và cải thiện chất lượng cuộc sống. Thử nghiệm in vitro cũng cho thấy cao chiết methanol của dược thảo này ức chế có ý nghĩa sự tăng trưởng tế bào u [Huang K.C., 1999: 263 - 264],
Trong một nghiên cứu, thể sợi nấm của đông trùng hạ thảo được chiết xuất liên tiếp với ether dầu hoả, ethyl acetat, ethanol và đun cách thuỷ siêu âm (75°C), và cao chiết nước được pliân lập tiếp bang Sephadex G - 100 để được cao dầu hoả, cao ethyl acetat, cao etlianol, glycoprotein, và một polysaccharid tinh chế. Đã nghiên cứu khả năng điều hoà miễn dịch của các chiết phẩm này trên các đáp ứng miễn dịch tế bào và thể dịch của chuột nhắt trắng đối với ovalbumin.
Chuột nhắt trắng được tạo miễn dịch bằng tiêm dưới da ovalbumin đơn độc hoặc ovalbumin hoà tan trong dung dịch NaCI đẳng trương chứa các mẫu chiết phẩm này vào các ngày ] và 15. Hai tuần sau, kiểm tra sự tăng sinh tế bào đơn nhân lách kích thích bởi concanavalin A và bởi ovalbumin và kháng thể đặc hiệu với ovalbumin trong huyết thanh. Các chiết phẩm này, trừ polysaccharid, làm tăng có ý nghĩa sự tăng sinh tế bào đơn nhân lách gây bởi concanavalin A và bởi ovaibumin ở chuột nhắt trắng được tạo miễn dịch bởi ovalbumin với liều thích hợp. Hàm lượng các IgG, IgGl và IgG2b trong huyết thanh tăng lên có ý nghĩa do tác dụng của các cao chiết và polysaccharid này (Wu Y., 2006).
Thành phần của chế phẩm Vigconic gồm đông trùng hạ thảo (10% trọng lượng dược liệu) nhân sâm (20%), sừng hươu nai (20%), đan sâm (12%) hạt hành (12%), quả ngô thù (8%), quả xà sàng (8%), và thân rễ địa liền (10%). Vigconic là một thuốc chống lão hoá trong y học cổ truyền Trung Quốc có hiệu lực miễn dịch, có khả năng làm giảm đột quỵ và sa sút trí tuệ ở 36 đối tượng nam giới, làm tăng có ý nghĩa tình trạng chống oxy hoá ở bạch cầu của 31 nam giới khỏe mạnh, có thể do làm tăng hoạt độ của catalase và superoxyd dismutase.
Kết quả nghiên cứu này chứng minh (1) Vigconic có khả năng ức chế một cách phụ thuộc vào liều sự tăng sinh của tế bào đơn nhân máu ngoại vi người không bị kích thích và được hoạt hoá bởi lipopolysaccharid, nhưng làm tăng sự tăng sinh của tế bào đơn nhân máu ngoại vi được hoạt hoá bởi phytohemagglutinin ở nồng độ < 1 mg/ml, (2) làm tăng có ý nghĩa sự biểu hiện của thụ thể alplia của IL - 2 (CD25), trên tế bào lympho ở nồng độ 0,4 mg/ml hoặc hơn, (3) hoạt hoá một cách phụ thuộc vào liều (0,1 - 1,0 mg/ml) sự thực bào của đại thực bào và sự tổng hợp H2O2 ở bạch cầu đơn nhân to, và (4) làm tăng có ý nghĩa sự sản sinh các cytokin IL - 8, IL - 10, IL - 12 và IL - lp ở các nồng độ khác nhau của Vigconic. Các kết quả gọi ý Vigconic là một thuốc điều hoà miễn dịch mạnh có thể tác động thông qua sự hoạt hoá các tế bào lympho và bạch cầu đơn nhân to (Lee. S.K.W. et al., 2006).
2. Tác dụng trên chức năng sinh sản
Đã có báo cáo về kết quả nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của đông trùng hạ thảo điều trị sự giảm chức năng sinh sản [Tang w et al., 1992: 373 - 375]. Trong thử nghiệm cho chuột cống trắng đực non uống cao chiết dược thảo này đã nhận xét thấy sự tăng trọng lượng tinh hoàn và tăng số lượng tinh trùng [Huang K.C., 1999: 263 - 264].
Đã nghiên cứu tác dụng của đông trùng và các phân đoạn chiết của nó trên sự tiết testosteron in vivo và in vitro ở chuột nhắt trắng. Đông trùng hạ thảo phân đoạn protein tan trong nước, và phân đoạn poiysaccharid và protein ít tan trong nước kích thích sự sản sinh testosteron in vitro có ý nghĩa ở tế bào Leydig nuôi cẩy của chuột. Phân đoạn protein tan trong nước và phân đoạn polysaccharìd và protein ít tan trong nước kích thích sự sản sinh testosterỏn in vitro một cách phụ thuộc vào liều và thời gian.
Nghiên cứu in vivo chứng minh nồng độ testosteron trong huyết tương tăng lên có ý nghĩa dưới tác dụng của đông trùng hạ thảo, phân đoạn protein tan trong nước và phân đoạn polysaccharid và protein ít tan trong nưóc. Nlur vậy, đông trùng hạ thảo có thể là một thuốc thay thế trong điều trị các chứng bệnh về sinh sản do sự giảm tiết testosteron ở nam giới (Hsu c.c. ct ai., 2003).
3. Tác dụng hạ đường huyết
Thử nghiệm trên động vật cho uống polysaccharid đông trùng hạ thảo gây hạ đường huyết có ý nghĩa mà không ảnh hưởng đến nồng độ insulin huyết tương [Huang K.C., 1999: 263 - 264], Cao chiết nước nóng của đông trùng hạ thảo có hoạt tính hạ đường huyết nhẹ trên chuột cống trắng gây đái tháo đường bởi alloxan hoặc streptozotocin cho uống. Polysaccharid, cs - F10, cs - F30 và CHWp thu được từ đông trùng hạ thảo nuôi cấy làm hạ có ý nghĩa nồng độ glucose huyết tương ở chuột nhắt trắng đái tháo đường di truyền, hoặc gây bởi alloxan, streptozotocin, hoặc epinephrin và được xác nhận là thành phần có hoạt tính (Li W.L. et al., 2004).
Trên chuột cống trắng được gây đái tháo đường với nicotinamid và streptozotocin, thể quả của nấm đông trùng hạ thảo làm giảm sự sụt trọng lượng cơ thể gây bởi đái tháo đường, chứng uống nhiều và mức độ tăng đường huyết. Những sự cải thiện này cho thấy đông trùng hạ thảo có khả năng là một thực phẩm chức năng để điều trị hỗ trợ bệnh đái tháo đường (Lo H.c. et al„ 2004),
4. Tác dụng chống oxy hoá
Phân đoạn polysaccharid chiết từ thể sợi nấm đông trùng hạ thảo có hoạt tính chống oxy hoá mạnh, có tác dụng bảo vệ tế bào, chống lại tác dụng độc hại tế bào gây ra bởi gốc tự do (Li s.p. etal., 2003).
Viên đạn thảo dược VI - 28 gồm nhân sâm (20% trọng lượng/trọng lượng dược liệu thô), sừng hươu (20%), đông trùng hạ thảo (10%), rễ đan sâm (10%), hạt hành hoa (12%), quả xà sàng (8%), quả ngô thù (8%), và thân rễ địa liền (10%). Một số dược liệu được xay thành bột thô, một số khác được chiết xuất thành cao khô.
Trong một thử nghiệm trong 16 tuần, chế phẩm viên đạn thảo dược VI - 28 được nghiên cứu về tác dụng trên tình trạng chống oxy hoá của hồng cầu trên 31 đối tượng nam giới khoẻ mạnh từ 41 - 66 tuổi. Việc điều trị với thuốc VI - 28 trong 12 tuần (1 viên đạn 0,3g mỗi ngày trong tuần 1 - 4; 1 viên đạn cách ngày 1 lần trong tuần 5-8, I viên cứ 3 ngày 1 lần trong tuần 9-12) gây sự thay đổi phụ thuộc vào thời gian, liều lượng trong tình trạng chống oxy hoá ở hồng cầu.
Sự thay đổi bởi VI - 28 được đặc trưng bởi sự giảm nhẹ hàm lượng glutathion khử ở tế bào và giảm độ nhạy cảm đối với peroxy hoá lipid gây bởi peroxyd cũng như sự tăng hoạt độ của catalase và Cu - Zn - superoxyđ dismutase. Trong khi nhận xét thấy xu hướng đảo ngược sự thay đổi ở hàm lượng glutathion tể bào, độ nhạy cảm đối với peroxy hoá lipid cũng như hoạt độ của catalase sau khi ngừng điều trị trong 4 tuần, .thì hoạt độ của superoxyd dismutase thể hiện sự tăng kéo dài.
Các kết quả cho thấy việc điều trị với VI - 28 làm tăng tình trạng chống oxy hoá ở hồng cầu của các đối tượng nam giới. Tác dụng tốt của việc điều trị với VI - 28 trên hồng cầu có thể phản ánh một sự thay đổi tương ứng trong tình trạng chổng oxy hoá ở các mô ngoại biên (Mak D.H.F et al., 2004).
5. Tác dụng bảo vệ gan và thận
Ở 33 bệnh nhân viêm gan B mạn tính được điều trị với thể sợi nấm đông trùng hạ thảo nuôi cấy, đã nhận xét thấy tác dụng cải thiện chuyển hoá protein và tác dụng hiệu chỉnh sự đảo ngược của albumin và gamma globulin (Zhou L.M. et al., 1990). Đông trùng hạ thảo có tác dụng điều trị viêm thận mạn tính, làm giảm protein niệu ở bệnh nhân viêm thận mạn tính và làm giảm mạnh lượng hồng cầu trong nước tiểu của bệnh nhân tiểu tiện ra máu [Tang w. et al., 1992: 373 - 375],
Đông trùng hạ thảo có hiệu quả bảo vệ chống lại tác dụng độc hại thận gây bởi aminoglycosid ở bệnh nhân cao tuổi và bảo vệ đối với tác dụng độc hại thận gây bởi cyclosporin A ở chuột cống trắng. Việc điều trị 30 bệnh nhân suy thận cấp tính với đông trùng hạ thảo cho thấy có sự cải thiện các triệu chứng như tăng thanh thải creatinin, tăng hemoglobin và kích thích tạo hồng cầu lưới trong xét nghiệm đếm huyết cầu, và còn có tác dụng làm giảm nitơ urea máu [Huang K.C., 1999:263 -264],
6. Các tác dụng khác
Đông trùng hạ thảo là một thuốc bổ dưỡng trong y học cổ truyền Trung Quốc, được chứng minh là có thể làm tăng số lượng bạch cầu ở bệnh nhân suy giảm chức năng tạo huyết, và cải thiện khả năng miễn dịch của bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp hoá học hoặc liệu pháp bức xạ (Han J. 1998). Kết quả nghiên cứu lâm sàng với đông trùng hạ thảo về điều trị chứng ù tai và loan nhịp tim đã được báo cáo [Tang w. et al. 1992- 373 -375],
Cao chiết nước đông trùng hạ thảo có tác dụng chống nhận cảm đau trong thử nghiệm quặn đau gây bời acid acetic trên chuột nhắt trắng (Koyama et al., 1997). Dược thảo này có tác dụng chống hen, gây giãn cơ trơn và có thể làm tăng tác dụng của epineplirin [Huang K.C., 1999: 263 -264],
Cho gà con uống cao chiết nước nóng từ thể sợi nấm đông trùng hạ thảo để đánh giá khả năng thay thế avilamycin, một kháng sinh kích thích tăng trưởng. Sự tăng trưỏng (biểu thị bằng sự tăng trọng lượng cơ thể), khả năng sống được, chỉ số sức khoẻ (biểu thị bởi hệ vi khuẩn ở ruột non, chuẩn độ kháng thể đối với virus gây bệnh Newcastle) của gà đã được cải thiện đáng kể trong nhóm cho uống cao chiết đông trùng hạ thảo, giống như trong nhóm cho uống avilamycin (Koh J.H. et al., 2003). Đông trùng hạ thảo có tác dụng làm thay đổi sự ổn định nội môi của sự chết tế bào theo chương trình (Bueng E.J. et al., 2005).
Đã xác định tác dụng in vivo của đông trùng hạ thảo và các phân đoạn chiết xuất trên sự sản sinh corticosteron trong huyết tương ở chuột nhắt trắng. Những nồng độ khác nhau của cao chiêt đông trùng hạ thảo và các phân đoạn được hoà trong nưóc và cho chuột nhắt trắng chưa trưởng thành và trưởng thành uống trong 1, 3 hoặc 7 ngày. Xác định nồng độ corticosteron trong huyẻt tương bằng xét nghiệm miễn dịch phóng xạ và cân trọng lượng tuyển thượng thận và thể trọng.
Kết quả cho thấy nồng độ corticosteron huyêt tương tăng lên có ý nghĩa bởi F2 (phân đoạn 2) cho uống trong 7 ngày ở chuột nhắt trắng chưa trưởng thành, bởi cao chiết đông trùng hạ thảo cho uống trong 3 ngày và bởi F3 cho uống trong 7 ngày ở chuột nhắt trắng trường thành. Không có sự khác nhau về trọng lượng tuyến thượng thận, trừ trường hợp có tác dụng kích thích có ý nghĩa bởi cao chiết đông trùng hạ thảo cho uống trong 3 ngày ở chuột nhắt trắng trưởng thành, và đã có tác dụng ức chế có ý nghĩa bởi cả hai cách cho thuốc: F3 cho chuột nhắt trắng chưa trưởng thành uống trong 3 ngày, và F2 cho chuột nhắt trắng trường thành uống trong 7 ngày.
Về thể trọng, đã nhận xét thấy tác dụng kích thích với việc cho uống cao chiết đông trùng hạ thảo trong 7 ngày, và cho uống F3 trong 3 và 7 ngày ở chuột nhắt trắng chưa trưởng thành. Trong khi đó, đã nhận xét thấy tác dụng ức chế khi cho uống F2 trong 7 ngày ở chuột chưa trưởng thành và trong cả hai cách cho thuốc trong 7 ngày ở chuột nhắt trắng trưởng thành. Các kết quả nghiên cứu cho thấy đông trùng hạ thảo và các phân đoạn của nó kích thích in vivo sự sản sinh corticosteron; tuy nhiên, có tác dụng kích thích hoặc ức chế một cách hàng định trên trọng lượng cơ thể và tuyến thượng thận (Leu S.F. et al., 2005).
Tính vị, công năng
Đông trùng hạ thảo có vị ngọt, tính ôn vào hai kinh phế và thận. Có tác dụng ích phế, thận, bổ tinh tuỳ, cầm máu, hoá đờm.
Công dụng
Đông trùng hạ thảo được dùng chữa hư lao sinh ho, ho ra máu, ra nhiều mồ hôi, liệt dương, lung gối đau mỏi, di tinh. Ngày dùng 6 - 12g.
Đông trùng hạ thảo Việt Nam, mặc dù khác với đông trùng hạ thảo nhập từ Trung Quốc, nhưng cũng được dùng như đông trùng hạ thảo Trung Quốc. Ngoài ra, người ta còn xào nấu với trứng ăn cho bổ [Đồ Tất Lợi, 1999: 882 - 884; Lê Trần Đức, 1997: 1373].
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, đông trùng hạ thảo được dùng làm thuốc bổ trong điều trị các bệnh về phổi, ho và viêm họng. Đưọc các thầy thuốc y học cổ truyền kê đơn dùng trị tăng nhãn áp, gây co đồng tử.
Được dùng làm thuốc bồi bổ sức khoẻ trong bệnh tim và bệnh hiểm nghèo. Dùng dạng thuốc sắc uống, liều mỗi lần 1 - 3g [Ibraghimov F.I. et al., 1960 : 113]. Được dùng làm thuốc cầm máu, tiêu chất nhầy, chống hen và long đờm trong điều trị các bệnh đường hô hấp [Tang w. et al., 1992: 373 -375],
Đông trùng hạ thảo tương đối không độc, thường được kê đơn là một chất bổ sung dinh dưỡng để nấu với thịt, và làm thuốc tăng cường miễn dịch trong điều trị bệnh nhân ung thư [Huang K.C., 1999: 263 - 264], Đó là một trong những dược liệu hiếm và có giá trị nhất trong y học cổ truyền Trung Quốc, được dùng để nâng cao sức khoẻ và sức chịu đựng, để làm giảm bớt mệt mỏi, cải thiện chức năng đường hô hấp trên và phổi và để hỗ trợ khả năng giao hợp của nam giới làm cho sống lâu (Yu R. et al., 2004).
Ở Nepal, thể quả nấm đông trùng hạ thảo được dùng trong y học cổ truyền làm thuốc kích dục và thuốc bổ, ngày uống 1 hoặc 2 thể quả nấm với sữa. Trong thú y, toàn bộ thể quả nấm cũng được dùng làm thuốc kích dục đối với gia súc chăn nuôi, đặc biệt đối với bò Tây Tạng. Cho bò uống 1g thể quả, ngày một lần, cho tới khi nào có hiệu quả [Bhattarai N.K., 1992; 1993].
Đông trùng hạ thảo cũng được dùng trong y học dân gian Nepal để điều trị liệt dương ở nam giới và tình trạng không có ham muốn tình dục ở phụ nữ (Tharakan B. et al., 2005).
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía