Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần N

Nhàu Nước

09:05 25/05/2017

Nhàu Nước có Họ: Cà phê (Rubiaceae).

Mô Tả

Cây nhỏ, cao 0,5 - lm, cành lá sum sê. Cành mọc ngang, gập xuống, lúc non dẹt, sau tròn, nhẵn, màu nâu, có rãnh dọc. Lá mọc đối, hình mác, gốc thuôn hoặc hơi tròn, đầu nhọn, phiến lá đôi khi xẻ thuỳ, màu lục nhạt, dài 4 - 13cm, rộng 0,5 - 4,5cm; lá kèm ngắn.

Cụm hoa mọc đối diện vói lá, có cuống rất ngắn hoặc không cuống; hoa màu trắng hoặc hồng dính nhau bởi đài tạo thành một khối hình đầu sau hình trụ dài 1 - 2cm, rộng 5 - 8mm; đài có 5 răng ngắn; tràng có ống loe ở đầu, có lông ở mặt trong; nhị 5 thọt; bầu có 1 noãn ở mỗi ô.

Quả thịt hình trụ gồm nhiều quả hạch dính nhau, cao 2 - 2,5cm, mặt ngoài lồi lõm. Mùa hoa: tháng 1 - 5; mùa quả: tháng 6-7. Cây có nhiều thứ, nhưng thứ var. oblonga Pitard hay gặp hơn cả.

Nhàu nước và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Nhàu nước có vùng phân bố từ Ấn Độ đến Malaysia, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Ở Việt Nam nhàu nước chỉ thấy ở các tỉnh thuộc đồng bằng Nam Bộ. Nhàu nước là loại cây bụi thấp, phân cành nhiều, thường mọc rải rác hay thành đám dọc theo các bờ kênh rạch, bờ ao, bờ ruộng hoặc ven đường đi.

Cây ưa sáng, có thể chịu được úng ngập, vì khi mọc ở bờ kênh rạch, toàn bộ phần rễ và gốc đã ở trong môi trường đất ngập nước. Tuy vậy, cây không ưa loại đất phèn. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Quả chín rụng, phát tán theo dòng nước, khi hạt bám vào bồ đất mới nẩy mầm được. Cây có khả năng tái sinh chồi khoẻ sau khi chặt

Bộ phận dùng

Rễ thu hái vào mùa khô, tốt nhất là loại rẻ lớn có đường kính lcm.

Thành phần hoá học

Rễ nhàu nước chứa morindin, một dẫn xuất của trihydroxyanthraquinon và 2 dẫn xuất khác của anthraquinon có điểm sôi theo thứ tự là 222°  (Võ văn Chi, 1997).

Công dụng

Rễ nhàu nưóc được sử dụng ở miền Tây Nam Bộ để thay thế rễ nhàu chữa huyết áp cao bằng các chế phẩm cao lỏng, cao mềm, thuốc viên, thuốc nước trà thuốc.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC