Vị thuốc vần X
Xoan
Melia azedarach L.
Tên đồng nghĩa: Melia japónica D. Don
Tên khác: Xoan trắng, sầu đâu, khổ luyện, xuyên luyện, mạy riển (Tày).
Tên nước ngoài: China berry, pride of India, Persian lilac, hoop tree, margosa tree, barbados lilac (Anh); lilas de Chine, lilas de Perse, lilas des Indes, lilas du Japon, azédarac commun, laurier grec, jasmin de Perse (Pháp).
Họ: Xoan (Meliaceae).
Mô tả
Cây to, cao 10 - 15 m, có thể hơn. Thân thẳng, vỏ xù sì màu xám, có nhiều khía dọc lồi lõm và chấm trắng. Lá kép lông chim lẻ, 2 - 3 lần, mọc so le, có thể dài đến 60 - 70 cm, lá chét mọc đối dài 7 - 8 cm, rộng 2- 3 cm, gốc hơi lệch, đầu nhọn, mép khía răng, mặt dưới và cuống lá có lông.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim phân đồi, trước hoặc cùng thời gian với lá non; hoa màu trắng hoặc tím nhạt; đài 5 răng có lông; tràng 5 cánh hẹp; nhị họp lại thành ống hình trụ màu tím sẫm; bầu nhẵn, 5 ô.
Quả hạch, khi chín màu vàng; hạt màu nâu nhạt.
Mùa hoa: tháng 3 - 5; mùa quả: tháng 6-8.
Phân bố, sinh thái
Melia L. là một chi nhỏ, gồm một số loài là cây gỗ, hiếm khi là cây bụi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đói châu Á và Australia. Việt Nam có 2 loài là xoan (M. azedarach L.) và xoan đào (M. toosendan Sieb. et Zucc).
Xoan được coi là cây bản địa ở Việt Nam. Cây chủ yếu được trồng ở vùng đồng bằng, trung du và núi thấp (dưới 600m). Quần thể cây mọc tự nhiên hoặc đã trở nên hoang dại hóa có thể thấy ở một số tỉnh miền núi, như Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa... Xoan cũng có ở Ân Độ, Lào và phía nam Trung Quốc. Cây ưa sáng, có thể chịu được khí hạn và sống được trên nhiều loại đất. Xoan sinh trưởng phát triển tốt ở những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm hoặc khí hậu á nhiệt đới, độ cao dưới 1000 m. Cây rụng lá hàng năm vào mùa đông; đến giữa mùa xuân, khi bắt đầu có lá non đồng thời cũng là mùa hoa của cây. Hoa xoan thụ phấn nhờ côn trùng và gió; hạt có tỷ lệ nảy mầm cao. Thân cây sau khi bị chặt, phần gốc còn lại tái sinh nhiều chồi nhỏ.
Xoan là loại cây cho gỗ quan trọng ở vùng đổng bằng và trung du Bắc Bộ. Gỗ xoan ngâm trên 1 năm (bỏ phần giác) được sử dụng để làm nhà cửa, đóng đồ gia dụng. Tuổi thọ của gỗ xoan lên đến 70 - 80 năm không hê bị mục nát. Lá xoan là nguồn phân xanh dồi dào cho cây trồng. Với ưu thế là cây gỗ mọc nhanh, nên nhiều năm nay cây đã được phát triển trồng ở khắp các tỉnh trung du và đồng bằng từ Hà Tĩnh trở ra.
Cách trồng
Xoan được trồng ở khắp nơi để lấy gỗ; lá, hạt và vỏ cây làm thuốc. Lá cũng là phân xanh và thuốc trừ sâu, chống mọt.
Xoan được trồng bằng hạt. Vào tháng 11-12, quả chín hái về, đãi hết phần thịt. Có thể gieo ngay hoặc phơi khô, đến tháng 2-3 mới gieo. ít khi gieo thẳng mà thường gieo trong vườn ươm, với khoảng cách 40 X 40 cm hoặc 40 X 50 cm. Nếu gieo mỗi hốc 2 - 3 hạt thì sau khi mọc, cần tỉa bót, chỉ để lại mỗi hốc một cây để cây to, mập. Đến tháng 8-9, nếu cây con đã đủ lớn (cao lm trở lên), có thể đem trồng. Tốt nhất là đợi đến tháng 2-3 năm sau, thời tiết thuận lợi hơn, cây ra rễ là có thể tiếp tục sinh trưởng được ngay.
Trồng xoan rất đơn giản, chỉ cần đào hố cách nhau 3 - 5m rỗi đặt cây, lấp đất, dận chặt, tưới nước. Cây giống không cần đánh cả bầu, thậm chí đứt hết rễ vẫn mọc. Nên cắm cọc giữ cho cây khỏi bị gió lay. Có nơi trồng mau hơn, cách nhau chỉ 2 - 3m, cây thẳng, ít phân nhánh, nhưng chậm lớn.
Xoan trồng ở đồng bằng (nhất là vùng bãi ven sông) sinh trưởng nhanh, sau 6-7 năm có thể khai thác, nhưng chất lượng gỗ không bằng cây trồng ở đồi, núi. Cây không cần chăm bón, ít sâu bệnh.
Bộ phận dùng
Vỏ rễ, vỏ thân đã được phơi hay sấy khô. vỏ rễ là những phiến cuộn lại hoặc phiến không có hình dạng nhất định, dày 1-3 mm, mặt ngoài màu nâu tro hay nâu tím.
Vỏ thân, sau khi bóc vỏ, cạo bỏ lớp vỏ nâu, chỉ dùng vỏ lụa ở giữa. Trước khi dùng, sao vàng cho hết mùi hăng.
Thành phần hóa học
Vỏ. thân xoan chứa nũnbolin A, nimbolin B, íraxinelon, 24 - methylencycloartanon, gedunin, cycloeucalenol (Trung thảo dược học, quyển 2, 1976).
Vỏ thân chứa kulacton, kulolacton, kulinon và methylkulonat (Trung thảo dược học, quyển 2, 1976).
Vỏ thân có các anthraquinon 1,8 - dihydroxy - 2 - methylanthraquinon - 3- 0- Ị3-D - galactopyranosid và 1,5 - dihydroxy - 8 - methoxy - 2 - methylanthraquinon - 3- O- a- L- rhamnopyranosid (CA. 104: 17658 j).
Vỏ thân còn có flavon glycosid là 4', 5 - dihydroxyflavon - 7- O- a- l - rhamnopyranosyl - (1 -> 4) - p - D - glucopyranosid (CA 102: 3.21 le) và isochuanliansu (CA. 103: 92.693 z).
Vỏ rễ có các limonoid là melianolid, nimbolinin B, salanin, deacetyl salanin, nembolidin B, 12 - deacetyltrichilin, 1 - acetyltrichilin H, 3 - deacetyltrichilin H, 1 - acetyl - 3 - deacetyltrichilin H, 1- acetyl - 2 - desacetyl - trichilin H, melíatoxin Dị, trichilin H, trichilin D, 1, 12 - deacetyltrichilìn B, salanal, meliacarpinin E, 1 - tigloyl - 3, 20 - diacetyl - - methoxy meliacarpinin, 3 - tigloyl - li 20 - diacetyl -11- methoxy meliacarpinin, 1 - cinamoyl - 3 - hydroxy -11- methoxy melia carpinin, deoxy - 3 - methacrylyl - 11 - methoxymeliacarpinin, 1 - cinamoyl - 3 - acetyl -11- methoxy - meliacarpinin (CA 125: 1378628; CA 125: 243083 h; CA 125: 270.455n ; CA 125: 30.042 g).
Vỏ rễ thứ M. azedarach var. japonica có steroid ester là azedarachol (CA 103: 211. 108 z).
Theo một số tài liệu khác, rễ có 6 - acetoxy - 7a - hydroxy - 3 - oxy - 14 p, 15p - epoxymeliac - 1,5 - dien; 6 - acetoxy - 3(3 - hydroxy - 7 - 0X0 - 14p, 15p - epoxymeliac - 1,5 - dien - 3- O- P- D- glucuronopyranosid; các azecin 1, 2, 3, 4 (CA 103: 3.669 f; CA 125: 270.480 s).
Theo Malikova M. Kh. và cs, 1993, vỏ rễ sau khi chiết tách limonoid còn chứa 0,76% polysaccharid tan trong nước, 2,2% chất pectin và 4,4% hemicelulose. Thành phần monosaccharid chính của 3 phân đoạn nói trên là glucose (CA 123: 251311 e).
Quả xoan có meliauon, melianol, melanodiol, melanotriol, melialacton, 7 - tricosanol, 1 cinamoylmelianolon, melianoninol, melianol, melianon, meliandiol, vanilin, acid vanilic, acid dimethylester, một hợp chất tetranortriterpenoid, catechin, lupeol, p - sitosterol, p - sitosteryl - 3 - o - glucosid, vanilin, acid cinamic, 1 - cinamoyl - 3, 11 - dihydroxymeliacarpin, meliatoxin Aj, meliatoxin A2, meliatoxin Bb meliatoxin B2 (Trung thảo dược học II, 1976, CA 97: 88704u; CA 108: 52.758 w; CA 119: 45222 j; CA 127: 92687 w; CA 110: 132168 k; CA 115: 25960 u; CA 99: 191621 e).
Hạt có 1 euphan triterpen là cinamodiol, 6 - acetoxy - 1 la - hydroxy - 7 - 0X0 - 14p, 15p - epoxy - meliacin - 1,5 - dien - 3- O- ot-L- rhamnopyranosid; 6 - acetoxy - 3p - hydroxy - 7 - 0X0 - 14p, 15p - epoxymeliac - 1,5 - dien - 3- O- P- D- xylopyranosid (CA 124: 170608 a; CA 110: 228592v).
Lá chứa quercetin - 3 - o - p - rutosid, kaempferol - 3 - o - p - rutosid, a - tocopherol (CA 104: 183 316r; CA 110: 209445 k).
Tác dụng dược lý
Vỏ thân, vỏ rễ cây xoan có hoạt chất toosendanin (khổ luyện tố) là thành phần có tác dụng diệt giun đũa. Trước đây, người ta đã chứng minh rằng thí nghiệm trên ống kính cao chiết cồn của vỏ xoan có tác dụng làm liệt giun đũa lợn, đặc biệt đối với phần đầu của giun. Còn sau khi đã chiết tách được toosendanin thì tác dụng diệt giun của hoạt chất mạnh hơn dạng cao cồn nhiều, gần tương đương với santonin. Cao lỏng vỏ xoan (25%), dung dịch toosendanin (0,6%) có tác dụng làm giun nhanh chóng bị tê liệt.
Tác dụng diệt giun của vỏ xoan được giải thích qua 2 cơ chế: một giả thiết cho rằng ở nồng độ cao (1: 1000) toosendanin làm tê liệt giun đũa đặc biệt là đối với các nút thần kinh ỏ đầu giun, còn giả thiết khác cho rằng ở nồng độ thấp (1: 5000 - 9000) toosendanin có tác dụng kích thích giun. Tác dụng kích thích này là do thuốc thấm qua lớp biểu bì của giun, tác động trực tiếp lên hệ cơ của giun, gây co thắt làm cho giun không thể bám vào thành ruột mà bị xổ ra ngoài. Trên lâm sàng, sau khi uống toosendanin thời gian giun bị tẩy ra ngoài xuất hiện chậm (24 - 48 giờ), giun bị tẩy ra ngoài đa số còn có thể hoạt động được. Dịch chiết vỏ xoan (25 - 50%) thí nghiệm trên ống kính cũng có tác dụng diệt giun kim.
Tác dụng kháng nấm. Dịch ngâm nước vỏ xoan (1: 4) thí nghiêm trên ống kính có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da.
Tác dụng kháng độc tố botulin. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng đã được dùng một liều gây chết độc tố botulin, toosendanin dùng bằng tiêm tĩnh mạch tiêm dưới da hoặc uống sau 6 giờ kể từ khi dùng độc tố đều có tác dụng bảo vệ được chuột khỏi tử vong đạt 80%. Thí nghiệm trên khỉ đã bị ngộ độc bởi độc tố botulin tip A, B, c, toosendanin dùng 24 giờ sau khi ngộ độc có khả năng bảo vệ được 50% súc vật thí nghiệm thoát khỏi tử vong. Điều đó chứng tỏ toosendanin có khả năng kháng nhiều tip của độc tố botulin. Sử dụng kết hợp với huyết thanh kháng độc tố botulin A, thì toosendanin có tác dụng giảm một cách đáng kể lượng huyết cần cho quá trình giải độc. Thí nghiêm trên tiêu bản dây thần kinh hoành cách cơ hoành (phrenic nerve - diaphagm) của chuột nhắt trắng cho thấy toosendanin có tác dụng phong bế sự dẫn truyền ở khớp thần kinh - cơ (neuromuscular junction).
Ngoài ra, toosendanin còn có tác dụng kích thích ruột thỏ cô lập và tại chỗ, tăng cường trương lực và biên độ co bóp của ruột, do đó dùng toosendanin tẩy giun thì không cần dùng thuốc xổ. Sau khi hấp thu, thuốc được đào thải khỏi cơ thể rất chậm. Sau khi dùng thuốc 24 giờ, lượng thuốc đào thải qua nưóc tiểu và phân là 51% khi dùng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch, 27% sau khi tiêm bắp thịt và 47% sau khi cho thuốc qua dạ dày. Sau khi dùng thuốc 11 ngày thì lượng thuốc bài tiết đạt 75 - 80%, chứng tỏ thuốc có độ tích lũy nhất định không nên dùng liên tiếp.
Độc tính: Độc tính của toosendanin thay đổi khá lớn tùy theo loài động vật, độ mẫn cảm thấp tuần tự như sau: mèo, chó và khỉ, thỏ, chuột cống trắng, chuột nhắt trắng. LD50 của toosendanin thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng đường tiêm xoang bụng là 13,8 mg/kg, bằng đường tiêm tĩnh mạch là 14,3 mg/kg và bằng đường uống là 244 mg/kg, còn trên chuột cống trắng LD50 của thuốc bằng đường tiêm xoang bụng là 9,8 mg/kg và trên thỏ bằng đường tiêm tĩnh mạch là 4,2 mg/kg. Thuốc có tác dụng kích thích dạ dày. Thí nghiệm trên chuột cống trắng dùng liều lớn 20 - 40 mg/kg cho thẳng vào dạ đày có tác dụng làm cho. niêm mạc phù nề, loét, do đó người có loét dạ dày không nên dùng. Dùng với liều 8-10 mg/kg thí nghiệm trên chó có tác dụng gây nôn thường xuất hiện sau khi dùng thuốc 3-6 giờ. Trong thí nghiệm độc tính bán cấp trên chó, toosendanin dùng với liều 10 mg/kg/Iần, cho thẳng vào dạ dày, dùng 5 lần, cứ 2 ngày dùng một lần cho thấy tế bào gan phù nề, men GOT, GPT tăng, nhưng không có hiện tượng tế bào gan hoại tử nên các tổn thương trên có thể hồi phục. Tuy vậy trên lâm sàng những bệnh nhân có bệnh gan không nên dùng. Uống toosendanin với liều lớn gây ngộ độc cấp tính với biểu hiện suy tuần hoàn cấp do tính thẩm thấu của thành mạch tăng, xuất huyết nội tạng, huyết áp tụt và có thể dẫn tới tử vong nếu không xử lý kịp thời.
Ở Việt Nam, Đỗ Tất Lợi và cộng sự đã nghiên cứu nhiều mặt về xoan để làm thuốc trị giun đũa. Từ năm 1967 các tác giả Đỗ Tất Lợi, Đỗ Văn Thủ đã phối hợp với Trạm vệ sinh phòng dịch ty y tế Hòa Bình tiến hành tẩy giun bằng vỏ xoan. Đỗ Văn Thủ đã tiến hành các thí nghiệm sau. Chiết vỏ xoan bằng nưóc đun sôi theo lối sắc thuốc, cô thành cao mềm và chiết cao mềm bằng cồn ethylic, thu hồi cồn được nhựa màu vàng có vị đắng, mùi hăng hăng, có tác dụng làm chết giun lợn trong 30 phút. Thí nghiêm khác chiết vỏ xoan bằng nước sau đó cô thành cao mềm và chiết cao mềm bằng aceton. Bốc hơi aceton, được thứ nhựa màu vàng, nhựa này có tác dụng làm giun lợn chết 20 phút sau khi tiếp xúc với thuốc. Tỷ lệ nhựa thu được bằng phương pháp cồn là 0,42%, bằng phương pháp aceton là 0,21%. Năm 1973, Đỗ Tất Lợi và cộng sự đã chiết được hoạt chất của vỏ xoan và chế thành viên 0,1 Og đặt tên là Melia. Năm 1978, Phó Đức Thuần và cộng sự đã nghiên cứu độc tính hoạt chất Melia và đã đi đến kết luận sau. Liều LD50 của hoạt chất có phản ứng nhựa (đặt tên là Melia 1) trên chuột nhắt trắng sau 24 giờ là 1,356 g/kg và sau 48 gicr là 1,277 g/kg, còn của hoạt chất có alcaloid (đặt tên là Melia 2) là 4,375 g/kg (sau 24 giờ) và 4,077g/kg (sau 48 giờ). Nếu đem so sánh vói LD50 của santonin trong cùng điều kiện thí nghiệm là 0,485 g/kg (sau 24 giờ) và 0,444 g/kg (sau 48 giò) thì cả 2 dạng Melia 1 và Melia 2 đều ít độc hơn santonin và có độ an toàn lớn. Ngoài ra, trên tiêu bản tim ếch cô lập, melia với nồng độ 1 - 5% làm giảm biên độ co bóp tim nhưng không làm thay đổi nhịp tim, ở nồng độ > 5% thì tim ngừng co bóp. Trên hệ mạch cô lập, melia 1 từ nồng độ 1% trở lên có tác dụng làm giãn mạch rõ rệt. Đối với huyết áp, melia với nồng độ 1 - 3% xuất hiện hạ huyết áp nhưng không đáng kể mà biểu hiện rõ rệt nhất là hô hấp giảm dần rồi ngừng thở; với nồng độ 1 % thỏ đã xuất hiện khó thở kèm theo những cơn ngừng thở kéo dài, đến nồng độ > 3% thì thỏ ngừng thở rồi chết. Tác dụng kích ứng niêm mạc ruột và tác dụng gây tích luỹ ảnh hưởng xấu đến công năng gan cần chú ý để tránh dùng thuốc liên tục kéo dài.
Quả xoan: Theo tài liệu Trung Quốc, quả xoan có độc, đã có báo cáo trẻ em tử vong do ăn quả xoan. Triệu chứng ngộ độc là nôn mửa, tiêu chảy, khó thở, tim đập nhanh. Cho chó ăn qủa xoan thì xuất hiện nôn mửa ngay nôn ít bị ngộ độc, cho bò ngựa ăn có thể bị ngộ độc, còn lợn thì rất nhạy cảm, ăn khoảng 200 g quả xoan, sau nửa giờ xuất hiện triệu chứng ngộ độc, sau 2 - 3 giò gây tử vong. Triệu chứng chủ yếu dẫn đến tử vong là thần kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, giải phẫu bệnh lý cho thấy viêm cấp tính dạ dày - ruột, gan xung huyết, phổi ứ máu. Quả xoan chín độc hơn quả xoan còn non. Thành phần gây độc có thể là một protein.
Về tác dụng kháng khuẩn, quả xoan có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus.
Tính vị, công năng
Xoan có vị đắng, tính hàn, có độc khi dùng cần hết sức chú ý, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, sát trùng.
Công dụng
Vỏ xoan và hoạt chất toosendanin đã được một số nước dùng làm thuốc trị giun. Đặc biệt ở Trung Quốc, người ta đã dùng vỏ xoan điều trị cho hơn 20.000 bệnh nhân nhiễm giun đũa, dùng viêm toosendanin điều trị cho trên 5000 bệnh nhân và đã có một số nhận xét sau đây: vỏ thân và vỏ rễ xoan đều có tác dụng diệt giun. Kết quả lâm sàng cho thấy vỏ rễ có tác dụng mạnh gấp đôi vỏ thân, vỏ thân ở đoạn gốc cùng có tác dụng tương đương vỏ rễ. Thu hoạch tốt nhất vào mùa đông xuân trưóc khi cây nẩy lộc. về dạng thuốc thường dùng dạng nước, cũng có thể dùng dạng viên. Thành phần có tác dụng khó tan trong nước nên cần dùng nhỏ lửa sắc lâu. Liều dùng thích hợp cho người lớn 4,5 - 9g vỏ khô. Viên hoạt chất toosendanin, người lớn dùng 6-8 viên, trẻ em 2-4 tuổi đùng 2 viỗn, 4-8 tuổi dùng 3-4 viên (mỗi viên chứa 0,025 g toosendanin). về hiệu quả tẩy giun, dùng trị giun đũa, sau khi dùng thuốc thời gian giun bị tống ra ngoài xuất hiện chậm, thường sau 24 - 48 giờ nhưng cũng có trường hợp sau vài giờ. Tỷ lệ ra giun không ổn định hạt từ 20 - 100%, tỷ lệ phân sạch trứng giun đạt 5,5 - 92,8%.
Đã có báo cáo cho biết dùng nước sắc vỏ xoan điều trị 50 trường hợp tắc ruột do giun đạt kết quả tốt. Phương pháp như sau: dùng 200 ml nước sắc vỏ xoan 25% thụt trực tràng, sau đó nửa giờ dùng 300 - 500 ml thụt lần thứ 2, sau đó 1 giờ dùng 600 ml thụt lần thứ 3. Nếu sau 24 giờ không thấy giun bị tống ra ngoài thì lắp lại các bước trên một lần nữa. Nếu có tình trạng mất nước nghiêm trọng thì phải bổ sung dịch truyền trước. Ngoài ra người ta còn dùng rễ xoan tươi (120 g) không bỏ vỏ, dưới dạng nước sắc 100% chữa giun chui ống mật đạt kết quả nhất định, về tác dụng phụ và độc tính, dùng vỏ xoan thường xuất hiện tác dụng phụ sau khi dùng thuốc 1-6 giờ, biểu hiện đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, đau bụng, tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ có khi đạt 100% nhưng cũng có khi rất thấp, thường xuất hiện trong khoảng vài phút đến vài giờ nhưng cũng có khi kéo dài tới 15 - 16 giờ. Nhẹ thì các triệu chứng trên tự nhiên biến mất, không cần xử lý. Còn khi bị ngộ độc nghiêm trọng thì xuất hiện liệt hô hấp, xuất huyết nội lạng, rối loạn thị giác, rối loạn tâm thần, có khi dẫn tới tử vong. Hoạt chất toosendanin có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày, ruột, gây tổn thương gan, có tác dụng tích luỹ do đó không nên dùng liên tục. Ngộ độc thường là do dùng quá liều hoặc bệnh nhân mẫn cảm vói thuốc. Khi bị ngộ độc có thể dùng nước sắc cam thảo với đường trắng làm thuốc giải độc.
Ngoài ra vỏ xoan còn có tác dụng diệt giun kim và giun tóc.
Ở Việt Nam, vào những năm 60 của thế kỷ 20, Đỗ Tất Lợi đã nghiên cứu dùng vỏ xoan để tẩy giun, thấy trên toàn bộ những người thí nghiệm và trên 117 trường hợp theo dõi cẩn thận, không có ai dùng thuốc có thể hiện phản ứng xấu. Toàn bộ những người dùng thuốc đều ra giun kim, 86% ra giun đũa, có em bé ra tới 105 con giun và có người đã uống nhiều thuốc tẩy giun khác như sirô piperazin, santonin chưa bao giờ ra giun, nay uống vỏ xoan đã ra giun. Tuy vậy khi dùng rộng rãi trong nhân dân do vỏ xoan có độc và liều dùng thường không chính xác nên đã gây nên một số vụ ngộ độc nghiêm trọng, cho nên gần đây hầu như không thấy sử dụng vỏ xoan để trị giun. Mặt khác hiện nay trên thị trường đã có nhiều thuốc trị giun hiệu quả lại an toàn hơn vỏ xoan nhiều.
Dưới đây xin giới thiệu những dạng dùng vỏ xoan có kinh nghiệm ở Việt Nam:
- Dạng bột: Bóc lấy vỏ xoan, cạo bỏ lớp vỏ nâu bên ngoài, chỉ lấy vỏ lụa, sao cho hơi vàng, đỡ mùi hăng rồi tán nhỏ, chia thành từng gói 0,7 - 1,0 g. Liều dùng như sau: trẻ em dưới 1 tuổi ngày uống 0,15 - 0,20g, trẻ 2 tuổi uống 0,2 - 0,25g, 3 tuổi uống 0,25 - 0,35 g, 4 tuổi uống 0,35 - 0,50 g, từ 5 tuổi trở lên uống 0,7 - l,0g, 10 tuổi trở lên uống 1,50 - 2,0g. Người lớn uống 2,0 - 3,0g bột. Uống liền 3 buổi sáng sớm vào lúc đói.
- Dạng thuốc sắc: vỏ lấy về cạo bỏ lớp vỏ nâu bên ngoài, thái nhỏ, phơi khô và sao cho bót mùi hăng. Sắc 4 nước, mỗi lần đun sôi và giữ sôi 1,5 - 2,0 giờ. Cô các nước sắc lại cho có trọng lượng bằng vỏ ban đầu. Sau đó thêm cùng một thể tích sirô đơn. Trộn đều uống liều như sau. Trẻ em 1 - 2 tuổi uống 20ml tương đương với lOg vỏ khô, 3-5 tuổi uống 30 ml tương đương 15g vỏ khô, 6-9 tuổi uống 40 ml tương đương 20g vỏ khô, 16 - 19 tuổi uống 65 ml tương đương 32,5g vỏ khô, trên 19 tuổi uống 75 - 80 ml tương đương 37,5 - 40g vỏ khô. Uống vào sáng sớm lúc đói. Nhịn ăn đến trưa ăn uống bình thường. Chỉ dùng 1 buổi sáng.
- Dạng viêm Melia: Trẻ em 1 - 4 tuổi uống 1-3 viên, 5-15 tuổi uống 4-6 viên, trên 15 tuổi dùng liều 7-10 viên. Ghi chú: Lá xoan được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sâu bọ. Người ta cho lá xoan vào chum đựng các loại hạt như đậu, ngô để tránh mọt, nấm, hoặc dùng nước sắc lá xoan (4 kg lá với 10 lít nước) phun lên những cây bị sâu bọ ăn hại. Các bộ phận của cây xoan đều có độc khi dùng cần hết sức thận trọng.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía