Vị thuốc vần K
Khoai Trời
Dioscorea bulbifera L.
Tên đồng nghĩa: Dioscorea crispata Roxb.
Tên khác:Củ dại, khoai dái, hoàng dược, mác pao, mác múc (Tày), ly cam bua (H'Mông).
Tên nước ngoài: Air potato, potato yam, bulbil yam (Anh); igname à tige ailée, pomme de terre de l'air (Pháp).
Họ: Củ nâu (Dioscoreaccae).
Mô tả
Dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân tròn hoặc có cạnh, dài 3 - 5m, nhẵn, màu tím. Rễ củ, hình cầu, to và nặng có thể đến vài kg; vỏ màu nâu thẫm, có nhiều rễ con, ruột màu vàng. Lá mọc so le, hình tim, đầu thuôn thành mũi nhọn dài, 7 - 9 gân chân vịt nổi rõ, gân phụ kết thành mạng, hai mặt nhẵn; cuống lá dài 3 - 4 cm. Ở kẽ lá, thường có những củ nhỏ hình tròn gọi lá dái (như dái cây củ mài).
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm buông thõng; hoa rất nhiều, có bao hoa 6 phiến, 6 nhị, hoa đực và hoa cái giống nhau.
Quả nang có cánh mỏng.
Mùa hoa quả; tháng 4-8.
Phân bố, sinh thái
Sự phân bố của loài khoai trời (Dioscorea bulbifera h.) trên thế giới được coi là rộng rãi nhất so với tất cả các loài khác cùng chi. Cây mọc tự nhiên và được trồng ở khắp các vùng nhiệt đới, bao gồm cả vùng nhiệt đới núi cao và cả ở vùng cận nhiệt đới, kể từ vùng ven biển Đại Tây Dương của châu Phi sang đến châu Mỹ, các đảo ở Thái Bình Dương và đến các quốc gia ờ vùng Đông Nam Á, Nam Á và cả ở Trung Quốc.
Loài khoai trời ở Đông Nam Á có sự đa dạng cao, với 4 thứ (var.) như:
- D. bulbifera var. bulbifera: cây mọc tự nhiên khắp vùng Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, lá hình tim ngắn; củ (cả dái mài) có vị chát, nếu không chế biến, ăn vào sẽ gây nôn.
- D. bulbifera var. heterophylla (Roxb.) Prain et Burkill: mọc tự nhiên chủ yếu ở bán đảo Malaysia, lá hình tim dài. Củ và dái mài ăn được nhưng phải chế biến kỹ.
- D. bulbifera var. suavior Prain et Burkill: cây trồng, nhưng có nơi đã trở thành hoang dại hoá. Có ở Java, Madura. Buru, Halmahera. Đông - Nam Niu Ghinê và một số đảo ở phía Đông Niu Ghinê. Thịt củ của cây màu xám trắng, có vị chát và đắng, phải chế biến kỹ trước khi nấu để ăn.
- D. bulbifera var. saliva Prain: cũng là cây đã được đưa vào trồng, đồng thời cũng còn quần thể mọc hoang dại, tại Malaysia, Singapo, Java, Niu Ghinê, Ấn Độ, Nhật Bản và một số đảo ở Thái Bình Dương. Củ vẫn có vị chát và gây nôn, nhưng củ to và nhiều dái mài hơn các thứ (var.) trên, bởi vậy cây được trồng ở nhiều nơi.
Trong 4 thứ (var). trên, cây khoai trời ở nước ta thuộc dạng thứ nhất (D.hulhifera var. hulbifera). Cây phân bố tự nhiên rải rác khắp các tỉnh, từ vùng núi cao khoảng 1.600m xuống đến tận vùng đồng bằng: Lai Châu (Phong Thổ, Than Uyên, Sìn Hồ); Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát); Hà Giang (Yên Minh, Quản Bạ); Cao Bằng (Hà Quảng); Lạng Sơn (Hữu Lũng); Quảng Ninh (Quảng Yên); Sơn La (Mộc Châu); Điện Biên (Điện Biên Đông); Hà Nội (Ba Vì); Kon Tum; Đắc Lắc, Lâm Đồng và còn có ở một số tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Cây leo bằng thân quấn, ưa sáng, ưa ẩm; thường mọc ở ven rừng, dọc theo các bờ khe suối ở cửa rừng, nhất là ở các bờ nương rẫy. Cây ra hoa quả nhiều năm. Tái sinh tự nhiên tốt bằng hạt và bằng các dái mài, khi tiếp xúc với mặt đất đều mọc lên cây mới. Củ ăn được, nhưng phải ngâm nước gạo, nước tro bếp và nấu kỹ.
Cách trồng
Cây nhân giống bằng các củ con mọc dưới đất hoặc mọc ra trên thân leo (dái mài). Thời vụ trồng có thể vào cuối mùa đông hoặc đầu mùa xuân. Đất trồng cần tơi xốp và thoát nước. Khi trồng chỉ việc cuốc hốc rồi đặt củ giống xuống, lấp đất kín, tưới nước. Chú ý sau khi củ mọc mầm cân cắm giá để leo, hoặc trồng gần bờ rào và các cây khác để cho cây leo. Khoai trời sức sống khoẻ, không phải chăm sóc nhiều. Cây thu hái vào cuối mùa thu, đào lấy củ rửa sạch thái thành miếng rồi phơi khô.
Bộ phận dùng
Thân rễ và dái củ.
Tác dụng dược lý
1. Tác dụng kháng khuẩn
Phân đoạn tan trong diclormethan của cao chiết thô rễ củ cây khoai trời và 2 chất diterpenoid clerodan là bafoudiosbulbin Al và B2 phân lập từ rễ củ khoai trời đã được nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn, dùng hai kỹ thuật là khuếch tán trên thạch và hệ nồng độ pha loãng. Kết quả cho thấy cả cao và cả hai clerodan đều có tác dụng ức chế sự phát triển cỏ ý nghĩa trên các vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa. Salmonella typhi. Salmonella paratyphi A và Salmonella paratyphi B (Teponno et al., 2006).
2. Tác dụng kích thích sự thực bào
Trong môi trường có các đại thực bào và vi khuẩn, dịch chiết rễ củ khoai trời có tác dụng kích thích sự thực bào đối với vi khuẩn. Kết quả thu được chứng tỏ khoai trời có tác dụng hỗ trợ cho sự tiêu diệt vi khuẩn của đại thực bào. Mặt khác cũng cho thấy, thuốc có thể có tác dụng chống ung thư [Chang, 1992: 224],
3. Tác dụng chống ung thư
Dịch chiết khoai trời có tác dụng ức chế sự phát triển các tế bào u Sarcoma - 180 và cà các tế bào ung thư cổ tử cung của người khi cấy vào chuột nhắt trắng [Chang, 1992: 224].
Trên mô hình nuôi cấy dòng tế bào ung thư biểu bì JB6, dùng chất 12 - o - tetradecanoyl- phorbol - 13 - acetat (TPA) để kích thích sự phát triển các tế bào u. Các chất thử nghiệm là phân đoạn tan trong ethylacetat của cao chiết bằng ethanol 75% thân rễ cây khoai trời và 8 chất được chiết từ thân rễ khoai trời là kaempíerol - 3,5 - dimethyl ether (1); caryatin (2); (+) - catechin (3); myricetin (4); quercetin - 3 - 0 - galactopyranosid (5); myricetin - 3 - 0 - galactopvranosid (6): myricetin - 3 - o - glucopyranosid (7) và diosbulbin B (8). Kết quả cho thấy, phân đoạn ethylacetat và các hợp chất từ ] đến 7 có tác dụng ức chế mạnh, còn chất 8 có tác dụng ức chế vừa phải (Gao et al., 2002).
Tác dụng chống ung thư cũng được nghiên cứu trong thí nghiệm in vivo ở chuột nhắt trắng cho nhiễm tế bào ung thư gan dòng HepA. Chất nghiên cứu là ba phân đoạn chiết từ thân rễ cây khoai trời lần lượt bằng ether dầu, ethanol và nước. Kết quả cho thấy, ở lô chuột dùng phân đoạn chiết bằng ether dầu, thể tích hình thành dịch báng ở chuột giảm, tỷ lệ tế bào HepA sống trong dịch báng giảm và tuổi thọ của chuột tăng mạnh nhất: phân đoạn ethanol có tác dụng kém hơn. còn phân đoạn chiết nước không có tác dụng [Yu et al., 2004).
4. Tác dụng gây chán ăn
Cao chiết bằng acetone thân rễ (rễ củ) khoai trời được dùng cho chuột cống trắng với liều 10 - 45 mg/kg tiêm phúc mạc 30 phút trước khi cho chuột ăn ức chế chuột ăn trong 90 - 300 phút. Tác dụng này tương đương với dùng cocain liều 6,0 - 9 0 mg/kg hoặc methylphenidat hydroclorid với liều 1,8 mg/kg (Jindal etal., 1969).
5. Tác dụng gây độc gan
Tác dụng gây độc gan của thân rễ cây khoai trời đã được nghiên cứu trên bốn lô chuột cống trắng: lô I đối chứng uống nước có pha 20% polyvinyl pyrolidon; lô II có 10% cao methanol toàn phần; lô III có 5% phân đoạn chiết cloroform và lô IV có 5% phân đoạn methanol (sau khi đã chiết lấy phân đoạn cloroform) của bột thân rễ cây khoai trời. Các thông số theo dõi là bilirubin trực tiếp, glutamic - pyruvic transaminase (GPT); chi số gan (liver index); xét nghiệm hình thái gan và mô học gan trên kính hiến vi quang học và kính hiển vi điện tử. Kết quả cho thấy, lô II và lô III có biểu hiện độc có ý nghĩa trên gan. Như vậy, phân đoạn chiết bằng cloroform của thân rễ khoai trời là phân đoạn gây độc trên gan (Tan et al., 2003).
6. Độc tính bán cấp
Đã nghiên cứu những biến đổi bệnh học và cơ chế gây độc của thân rễ cây khoai trời ở chuột nhắt trắng. 60 con chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô; lô I dùng liều mỗi ngày bằng 1/4 LD50; lô II 1/10 LDS0; lô III 1/30 LD50 dùng dịch chiết thân rễ khoai trời 200% (1 ml dịch chiết tương đương 2g thân rễ khô) và một lô đối chứng cho uống nước cất, uống liên tục 30 ngày. Những chuột chết trong quá trình thí nghiệm và những chuột sống sót sau 30 ngày thí nghiệm đều được xét nghiệm mô bệnh học bằng kính hiển vi thường và một số bằng kính hiển vi điện tử; định lượng nitrogen urea huyết (BUN: blood urea nitrogen) và alaninaminotransíerase (ALT) trong huyết thanh; định lượng glucose - 6 - phosphatdehydrogenase (G - 6 - P) và sorbitoldehydrogenase (SDH) trong gan. Kết quả cho thấy thân rễ khoai trời làm tăng chất béo và glycogen trong tế bào san; gây thoái hoá và hoại tử biểu mô của các tiếu quản dẫn nước tiểu trong thận; làm tăng BUN và ALT trong huyết thanh; làm giảm hoạt tính của G - 6 - p và SDH trong gan. Như vậy có thể rút ra kết luận là, cơ quan đích mà thân rễ khoai trời gây độc là gan và thận. Cơ chế gây độc là gây tổn thương trực tiếp trên màng ty thể và màng lưới nội bào tương (Su et al„ 2003; Song, 1983).
Tính vị, công năng
Thân rễ (củ) khoai trời của những cây mọc hoang dại có thịt vị đắng, màu vàng chanh hay màu kem, tính bình; có công năng giáng hoả, lương huyết, tiêu bướu, gây buồn nôn; chất dịch màu tím nhạt ở củ có độc. Do trồng trọt nên vị đắng và độc tính giảm và có thể ăn được.
Dái củ (củ con mọc ở trên cây) được dùng trong y học cổ truyền, có vị đắng, tính bình; có công năng tiêu viêm tiêu sưng, long đờm, cầm máu, làm tan máu ứ.
Lý Thời Trân (Li Shizhen) đời Minh (Trung Quốc) ghi: khoai trời vị đắng, tinh bình, có công năng tiêu viêm, tiêu sưng, tiêu bướu, long đờm (Chang, 1992: 224], Sách "Tân hoa bản thảo cương yếu" ghi: khoai trời vị đắng, tính bình, có ít độc; sách "Toàn quốc trung thảo dược hội biên" ghi: vị đắng, cay, tính mát, có ít độc; sách "Điền nam bản thảo" lại ghi: vị đắng, tính hàn, về qui kinh, khoai trời vào các kinh thù thiếu âm kinh và túc quyết âm kinh; có công năng giải độc, tiêu thũng, hoá đờm, tán kết, lương huyết, chỉ huyết [TDTH, 1997,111: 116, 132].
Công dụng
Củ dái và củ dưới đất (thân rễ) khoai trời được dùng chữa thổ huyết, ho ra máu, chảy máu cam. Ngày dùng 8 - 16g củ khô sắc uống. Nếu ho thì dùng củ dái tốt hơn. Còn dùng chữa bướu cổ, sưng tuyến giáp, viêm hạch bạch huyết, lao hạch, viêm dạ dày, ruột. Liều dùng mồi ngày 10 - 15g sắc nước uống; có thể dùng đến 30g một ngày. Để chữa đau đầu, thái lát củ khoai dái tươi, dán vào hai bên thái dương. Để dùng ngoài, lấy khoảng 20 - 30g củ dái hoặc thân rễ (củ dưới đất) tươi, cạo bỏ vỏ, giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp vào chỗ sưng tấy, mụn nhọt, rắn cắn, chó dữ cắn.
Củ dái và củ dưới đất có độc, nhưng gọt sạch vỏ, ngâm nước và rửa nhiều lần rồi luộc kỹ thì chất độc bị loại bỏ đi và có thể ăn được. Bột khoai trời cũng tương tự như bột ngũ cốc và bột gạo.
Ở Indonesia, dái củ được dùng chữa đau bụng; củ (thân rễ) được dùng chữa viêm hạnh nhân, áp xe, sưng phồng và để chống độc; toàn cây để lợi sữa [Med. herb index, 1995: 287]. Nhân dân vùng phía Tây đảo New Guinea (thuộc Indonesia) dùng khoai trời để chữa ỉa chảy (Holdsworth, 2001).
Ở Ấn Độ, khoai dái và củ dưới đất có vị đắng, cay nồng được dùng tươi, giã nát, đắp để chữa lở loét ngoài da; cỏ thể phơi khô, tán bột, rác lên chỗ lờ loét (củ của cây mọc hoang được coi là có tác dụng tốt hơn). Dùng trong (thường dùng dái củ) phối hợp với thìa là, đường, sữa để trị trĩ, giang mại, lỵ. Bột dái củ cỏ tác dụng săn se, được dùng chữa ỉa chảy; thường lấy bột chế thành viên để uống [Chopra et al., 2001: 97; Nadkami, 1999: 450]. Còn được dùng làm mạnh dạ dày, làm ăn ngon, trị khó tiêu, đau bụng; lợi tiểu, chữa đái són [Kirtikar et al., 1998, IV: 2486].
Ở Trung Quốc, củ khoai trời được dùng trị loét thực quản, loét dạ dày, sung tuyến giáp, nôn ra máu, ho khạc ra máu, chảy máu cam, xuất huyết tử cung. Dùng ngoài để trị nhọt độc, rắn cắn, chó dữ cắn. Khoai dái được dùng trị viêm phế quản cấp và mạn tính, hen suyễn. Gần đây, người ta dùng khoai trời để chữa ung thư như ung thư dạ dày, thực quản. Lấy củ tươi, cạo sạch vỏ, thái lát, phơi khô, tán thành bột uống mỗi ngày 16g chia làm 2-3 lần, hoặc chế thành viên uống [Chang, 1992:224].
Bài thuốc có khoai trời
1. Chữa bướu co, sưng tuyến giáp
Lấy 200g củ đã gọt vỏ, thái lát, phơi khô, ngâm với 1 lít rượu trắng trong ít nhất một tuần. Chiết lấy nước, mỗi lần uống một chén con (30ml), ngày 3 lần. Có thể dùng củ khoai trời, gọt vỏ, thái lát, phơi khô, tán bột; mỗi ngày uống 15g bột chia làm 2 - 3 lần [Chang, 1992: 225].
2. Chữa ung thư thực quản hoặc ung thư tim
Khoai trời được tán thành bột mịn, làm thành viên tròn, mỗi viên 6g, mỗi lần uống 1 - 2 viên, ngày 2 lần. Có thể dùng bột khoai trời dập thành viên nén, mỗi viên 0,5g, mỗi lần uổng 4-5 viên, ngày 3 lần với nước đun sôi đế nguội [Tài liệu đã dẫn].
3. Chữa các loại ung thư
Ung thư trực tràng, ung thư tim, ung thư dưới thực quản (trong đó có ung thư dạ dày), ung thư cổ tử cung, ung thư vú: lấy 500g củ khoai trời đã thái thành lát mỏng, rửa với 1500ml rượu, nấm chặt các lát khoai trời lại, rồi lấy bột thạch cao trộn với nước, đắp kín bên ngoài, vùi vào tro nóng đỏ (tro của vỏ hạt kê) trong hai giờ. Sau đó ngâm các lát khoai trời với 1 lít rượu hoặc nước sôi đê nguội trong 7 ngày. Lọc lấy nước uống mỗi ngày 50 - 100 ml chia làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần uống một ít [Tài liệu đã dẫn].
Trong sách "Những phương thuốc đáng giá ngàn vàng" (Prescriptions worth a thousand gold) ghi: bệnh nhân bị u bướu cổ đã được 1 - 2 năm, uống rượu thuốc (thuốc ngâm trong rượu vang) thường xuyên rất có hiệu quả. Nhiều trường hợp ung thư thực quản được điều trị ở Trường Trung y cổ truyền Hồ Bắc bằng dịch thuốc 2% trong glycerin, nhỏ trực tiếp vào thực quản, hiệu quả nhanh và rõ ràng. Có trường hợp u cơ vân (rhabdomyoma) được điều trị có hiệu quả nhờ uống rượu thuốc (các lát cẳt củ khoai trời ngâm trong rượu vang) mỗi ngày 60 - 80ml tương đương 6 - 8g [Tài liệu đã đẫn].
Ghi chú: Khoai dái và củ dưới mặt đất của khoai trời có độc tính. Một trong những chất gây độc tính là đioscorin.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía