Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần N

Nhục Thung Dung

12:07 14/07/2017

Cistanche deserticola Y. G. Ma

Tên đồng nghĩa: Cistanche ambigna (Bunge) G. Beck.

Tên nước ngoài: Desertliving cistanche, desertliving ginseng (Anh).

Họ: Lệ dương (Orobanchaceae).

Mô tả

      Cây nhỏ, sống nhiều năm, ký sinh trên rễ cây rừng, cao 15-30 cm. Thân rễ dạng củ mập, màu vàng. Lá dạng vảy, không có diệp lục mọc xếp lợp lên nhau, phủ kín thân hình trứng hoặc hình mác, màu nâu vàng, có lông ở phần dưới.

      Cụm hoa mọc thành bông dày, hình khối tròn ở ngọn dài 5-20 cm, rộng khoảng 5 cm; hoa nhiều mọc dày đặc, lá bắc to hình trứng mác, dài 1,5 cm, lá bắc con 2 hẹp dài gần bằng đài; đài hình chuông, 5 răng gần tròn; tràng hơi xẻ môi, chia 5 thuỳ ở đầu, màu tím hoặc xanh tía, ống tràng màu trắng; nhị 4, có lông ở bao phấn và ờ gốc chỉ nhị; bầu 4 ô.

      Quả nang, hình elip, chia 2 mảnh, có vòi nhụy tồn tại.

Phân bố, sinh thái

      Về phân bố mới biết có ở Trung Quốc và có thể có ở Nhật Bản, ở Việt Nam chưa phát hiện thấy loài này.

   Nhục thung dung nằm trong nhóm thực vật có hoa, hai lá mầm. Cây có dạng thân rễ, ký sinh trên rễ một số loài trong họ Hoà thảo (Poaceae). Cây mọc vùi dưới mặt đất và chỉ có thể nhận biết được khi có hoa mọc lên khỏi mặt đất. Cây ra hoa quả hàng năm, song hiện tại chưa có tài liệu nghiên cứu về chu trình sống cũng như về khả năng tái sinh tự nhiên của loài thực vật này.

Bộ phận dùng

      Thân có chất thịt, còn vảy đã phơi khô.

      Dược liệu thu hái vào mùa xuân, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt khúc, phơi khô.

      Dược liệu hình trụ dẹt, hơi cong, dài 3 - 15 cm, đường kính 2-8 cm. Mặt ngoài màu nâu hoặc nâu xám, phủ đầy những phiến vảy, chất thịt, sắp xếp như ngói lợp, thường đỉnh vảy nhọn bị gãy. Chất thịt và hơi dẻo, thể nặng, khó bẻ gãy, mặt gãy màu nâu có những đốm nâu nhạt của những bó mạch xếp theo vòng lượn sóng. Mùi nhẹ, vị ngọt, hơi đắng.

Tác dụng dược lý

         Cao chiết nhục thung dung cho chuột nhắt trắng non uống hàng ngày liên tục trong một tuần có tác dụng làm cho chuột tăng trọng nhanh, tăng lực kéo dài thời gian bơi trong thí nghiệm chuột bơi cưỡng bức và tăng khả năng chịu đựng đối với điều kiện thiếu oxy mô. Dược thảo này có hoạt tính chống oxy hoá, bảo vệ mô khỏi bị tổn hại do các gốc tự do. Nó có hoạt tính chống lão suy và có thể làm tăng hoạt độ của superoxyd dismutase (SOD) đã bị suy giảm trong huyết thanh trờ về mức bình thường.

         Nhục thung dung kích thích hệ dưới đồi - tuyến yên, dần đến sự tăng tiết hormon kích nang trứng (FSH) và sự rụng trứng. Nó cũng làm tăng hoạt tính miễn dịch và sự thực bào của đại thực bào. Acteosid và echinocosid được coi là có tác dụng làm tăng khả năng của trí nhớ và chức năng sinh dục. Đã có báo cáo là các glycosid này có thể dự phòng sự rối loạn hoạt động tình dục [Huang K.C., 1999:265].

       Bốn phenylethanoid phân lập từ thân cây nhục thung dung (acteosid, 2' - acetylacteosid. isoacteosid và tubulosid B) có tác dụng ngăn chặn sự peroxy hoá gày bởi CCL4 ở microsom gan chuột cống trắng. Việc cho thêm các chất phân lập này vào các tế bào chưa biệt hoá của gan chuột nuôi cấy có tác dụng dự phòng sự tổn thương tế bào gây bởi phơi nhiễm với CCL4 hoặc D - galactosamin. Acteosid còn thể hiện hoạt tính chống nhiễm độc gan rõ rệt đối với CCL4 in vivo (Quanbo Xiong et al., 1998).

       Thân rễ nhục thung dung được chiết xuất với cồn 50% và được phân lập lần lượt với ethyl acetat. n-butanol và nước. Đánh giá tác dụng giảm đau và chống viêm của cao chiết và 3 lớp phân lập này trên nhiều mô hình thực nghiệm trên động vật. Cao nhục thung dung ức chế có hiệu quả đáp ứng quặn đau gây bởi acid acetic 1% và đáp ứng liếm gây bởi formalin 1%, và cũng làm giảm phù gây bởi carragenin. Ngoài ra, các phân đoạn butanol và nước của cao không chỉ làm giảm đau do acid acetic và formalin, mà còn làm giảm phù gây bởi carragenin.

      Tác dụng cùa phân đoạn butanol tốt hơn tác dụng của phân đoạn nước. Tác dụng của phân đoạn butanol của cao không bị đối kháng bởi naloxon, chứng tỏ tác dụng đó không có mối quan hệ với thụ thể opioid (Li Wei Lin et al., 2002). Nhục thung dung chứa các polysaccharid có hoạt tính miễn dịch (Ebringerova A. et al., 2003).

Tính vị, công năng

     Nhục thung dung có vị ngọt, chua, mặn, tính âm. Có tác dụng bổ thận, cường dương, thêm tinh, nhuận tràng, mạnh sức.

Công dụng

      Nhục thung dung có tác dụng tăng sức lực được dùng làm thuốc bồi bổ tinh khí. Chữa di tinh, mộng tinh, liệt dương, chữa đau lưng, táo bón. Dùng liều lớn có tác dụng nhuận tràng. Ngày dùng 8 - 20g, phối hợp với các vị khác.

      Kiêng kỵ: Người đang tiêu chảy, hoạt tinh, cường dương, bốc nóng kiêng dùng [Bộ Y tế, 1972: 696-697; Lê Trần Đức, 1997: 1057- 1058],.

     Trong y học cổ truyền Trung Quốc, nhục thung dung được dùng để bổ tinh, làm mạnh xương, tăng tuổi thọ, chống lão suy và điều trị các chứng bệnh liệt dương, vô sinh, đau lưng, táo bón [Huang K. c., 1999: 265]. Nhục thung dung cũng còn được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc làm thuốc an thần, giảm đau và tăng cường miễn dịch (Li Wei Lin et al., 2002).

 Bài thuốc có nhục thung dung

1. Chữa liệt dương, xuất tinh sớm

        Nhục thung dung 12g, phá cố chỉ 8g, nếu vị từ 4g, nước 400ml, sắc còn 200ml chia 2 lần uống sáng và chiều.

2. Chữa nam giới liệt dương và người già thận yếu, đau lưng, mỏi gối

      Nhục thung dung, đỗ trọng, ba kích, phá cổ chỉ, kỷ tử, mỗi vị 100g, dương vật con chó khoẻ hay con dê: 1 cái. Ngâm với 1 lít rượu 40° trong một tháng. Mỗi ngày uống 30ml. Hoặc nấu cháo nhục thung dung với thịt dê ăn.

3. Chữa phụ nữ khi huyết suy tốn, khó có khả năng mang thai

       Nhục thung dung, cao ban long, đỗ trọng, đương quy, thục địa, mạch môn, các vị lượng bằng nhau. Làm viên uống mỗi ngày 20 - 30g.

4. Chữa người yếu thận, đi tiểu nhiều lần

       Nhục thung dung 20g, thục địa 16g, thò ty tử 12g, ngũ vị từ 8g. Các vị trên tán nhỏ, dùng hoài sơn nấu chín làm hồ luyện thành viên. Mỗi ngày dùng 30g chia 2 lần.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC