Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần M

Mào gà trắng

14:05 23/05/2017

Mào gà trắng có tên khác :Mào gà dại, mào gà đuôi lươn, thanh tương, mao cáy khao (Tày), đuôi nheo. Q

Tên nước ngoài :uail grass, feather cock's comb (Anh).

Họ :Rau dền (Amaranthaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống hàng năm, cao 40 - 60 cm. Thân mọc thẳng, nhẩn, có vạch đọc. Lá mọc so le, có cuống ngắn, hình mũi mác, gốc thuôn dần, đầu nhọn, dài 8 - lOcm, rộng 2-4 cm.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành bông mập, màu trắng ở phần dưới, hồng ở phần trên, gồm nhiều hoa không cuống; lá bắc khô xác, chẻ đôi ở đầu; lá đài 5, khô xác, nhọn đầu; nhị 5, dính nhau ở gốc thành một vòng bao quanh bầu hình trứng., Quả nang, hình hộp, nút ngang, chứa nhiều hạt nhỏ, hình thận dẹt, màu đen bóng hoặc nâu đỏ.

Mùa hoa quả: tháng 5-10.

Mào gà trắng và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Mào gà trắng có nguồn gốc ở vùng Đông Ấn Độ, sau phát triển ra nhiều nơi khác, trở thành cây liên nhiệt đới. Vùng phân bố tự nhiên của cây bao gồm toàn bộ các nước vùng Nam Á, Đông Nam Á, Madagasca và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, mào gà trắng phân bố rộng rãi khắp nơi. Cây thường mọc thành đám nhỏ ở bãi sông, trong các ruộng ngô ở đồng bằng và trung du. Ở các tỉnh Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang..., đôi khi cây mọc thành những quần thể lớn trên các nương rẫy mới bỏ hoang, hoặc dọc theo các đường đi. Điều này có thể giải thích là khả năng ra hoa quả nhiều hàng năm của cây. Do không bị thu hái, hạt giống rơi vãi ra xung quanh đã tạo nên những thảm mào gà trắng thuần loại trong những năm sau.

Mào gà trắng thuộc loại cây có biên độ sinh thái rộng, ưa sáng và ưa ẩm. Cây con mọc từ hạt thường thấy vào khoảng giữa hay gần cuối mùa hè . Sau khi hoàn thành giai đoạn hoa và quả , cây tàn lụi vào mùa thu . Nguồn mào gà trắng ở Việt Nam khá phong phú , có thể khai thác thu mua được ở một số tỉnh miền núi kể trên .

Bộ phận dùng

Hạt chín (thanh tương tử) thu hái vào mùa thu phơi hoặc sấy khô, còn dùng lá và hoa.

Thành phần hoá học

Phần trên mặt đất của mào gà trắng chứa 21, 51% protein, nhiều K, (Oshodi Aladesanmi A và cs, 1993; CA, 119, 7111 ly) isoflavon (5 - methoxy - 6,7 - methylendioxy - 2' - hydroxyisoflavon) (Jong Ting Ting và cs, 1995; CA 124 : 141002t). Hạt chứa một polysaccharid acid là celosian chất này có tác dụng bảo vệ gan (Hase Koji và cs, 1996; CA 125: 26205V)

Tác dụng dược lý

Toàn cây mào gà trắng dưới dạng cao cồn 50° có tác dụng ức chế amip lỵ Entamoeba histolytica in vitro và in vivo, ức chế CO bóp hồi tràng cô lập chuột lang, và hạ nhiệt. Celosian có tác dụng bảo vệ chống độc hại cho gan và điều hoà miễn dịch.

Tính vị, công năng

Hoa mào gà trắng có vị nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, cầm máu, tiêu viêm. Hạt có vị đắng, hơi hàn, vào kinh can, có tác đụng thanh can hoả, trừ phong nhiệt, chữa đau mắt. Những người đồng tử mở rộng không được dùng.

Công dụng

Mào gà trắng là thuốc thu liêm, cầm máu, chữa xích bạch đới, chảy máu ruột, thổ huyết, chảy máu cam, chảy máu tử cung, rong kinh, lòi dom, bệnh về gan, mất sưng đỏ, rắn cắn. Ngày dùng 6 - 12g, hoa hoặc hạt dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên. Để chữa bệnh lỵ lâu ngày, có máu mũi, dùng hoa mào gà cả loại trắng và đỏ, mỗi thứ 20g, sắc uống. Trường hợp lv mới phát bộnh có tích trệ không dùng phương này. Dùng ngoài, lá mào gà trắng tươi nấu nước rửa ngâm, hoặc giã nhỏ xoa đắp, chữa lỏ ngứa. ơ An Độ, nhân dân dùng hạt mào gà trăng chữa lỵ, bênh về máu, loét miệng, và bệnh về mắt.

Bài thuốc có mào gà trắng

1. Chữa trĩ ra máu: Hạt và hoa mào gà trắng 8 - 15g, sắc uống trong ngày, hoặc sấy khô, tán nhỏ, chế thành viên hoàn, chia nhiều lần uống trong ngày.

2. Chữa máu hôi không thông sinh đau bụng sau khi đè: Hoa mào gà trắng 30 g sắc uống.

3. Chữa đau mắt sưng đỏ, chói, sợ ánh sáng, cháy nước mất và đau đầu: Hạt mào gà trắng, lá dâu, hoa cúc vàng, cỏ tháp bút, mỗi vị 12g, cỏ thanh ngâm 4g. sắc uống và xông. 4. Chữa hen phế quấn: a. Lá cây mào gà trắng phơi khô 30g, sắc uống b. Lá cây mào gà trắng, lá bồng bồng, lá xương sông (để tươi), dây tơ hồng (sao), mỗi vị 20g, sắc uống.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC