Vị thuốc vần Đ
Đại Hoàng
Rheum officinale Baill.
Tên nước ngoài: Rhubarb (Anh), rhubarbe (Pháp).
Họ: Rau răm (Polygonaceaae).
Mô tả
Cây thảo lớn, sống lâu năm, cao l,5-2m. Rễ củ to và mập. Thân hình trụ, rỗng, nhẵn, màu lục hoặc nâu. Lá mọc so le, lá phía gốc, có cuống dài và có bẹ hoặc lưỡi bẹ, phiến hình trứng, rộng 30-50cm, gốc hình tim, đầu nhọn, mép xẻ 5-7 thuỳ có lông nhỏ dạng mi; mỗi thuỳ lại chia thành những mảnh nhỏ, mặt trên xanh lục sẫm, mặt dưới rất nhạt có lông mềm, gần 5-7 xuất phát từ gốc lá; cuống lá to dài 30-50cm.
Cụm hoa là một chùm dài, mang nhiều hoa nhỏ màu tím đỏ; bao hoa gồm 6 phiến bằng nhau; nhị 9; bầu có 1 ô.
Quả bế, hình trứng thuôn, có 3 cạnh, dài hơn lcm, có cánh dạng màng.
Loài Rheum palmatum L cũng được dùng.
Đại hoàng và tác dụng chữa bệnh của nó
Phân bố, sinh thái
Rheum L là một chi lớn trong họ Polygonaceae, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới của châu Á, nhất là xung quanh dãy Himalaya, gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Nêpan, Pakistan... Ở Việt Nam, chi này có 2 loài đều là cây nhập nội. Loài đại hoàng được Viện Dược liệu nhập từ Trung Quốc và được trồng ở Trại thuốc Sa Pa và Tam Đảo.
Đại hoàng là cây ở vùng ôn đới. Cây trồng ở Việt Nam tỏ ra thích nghi với vùng có khí hậu á nhiệt đới núi cao (khoảng 1300m trở lên), quanh năm ẩm mát. Một số loài mọc tự nhiên ở Đông Bắc Ấn Độ và Tây Trung Quốc có khả năng chịu được thời tiết băng giá khắc nghiệt của mùa đông; lượng mưa về mùa hè và mùa thu rất thấp. Trong khi đó, cây trồng ở Sa Pa vẫn sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện lượng mưa hàng năm lên tới 2800mm. Tuy nhiên, đại hoàng là cây không chịu được ngập úng, dù chỉ 1-2 ngày.
Đại hoàng trồng bằng hạt sau 2 năm có hoa quả nhiều. Hạt giống thu ở Sa Pa có sức nảy mầm tốt. Cây còn có khả năng tái sinh vô tính bằng các nhánh con.
Cách trồng
Đại hoàng là cây thuốc di thực từ năm 1962, được trồng ở những vùng mát, có độ cao từ l000m trở lên như Sa Pa, Tam Đảo, Hà Giang, Đà Lạt, Hoà Bình. Cây trồng thử ở các tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ không có hiệu quả.
Ở Việt Nam, cây ra hoa nhưng kết hạt kém, vì vậy được nhân giống bằng tách mầm. Khi thu hoạch hàng năm tách lấy mầm con để làm giống. Thời vụ trồng là tháng 2-3 ở miền núi và tháng 8-9 ở trung du và đồng bằng. Hiện nay cây chỉ còn được trồng ở miền núi.
Cần chọn đất có tầng canh tác dày, nhẹ, thoát nước tốt. Đất được làm nhỏ, lên thành luống cao 25-30cm, rộng 90cm hoặc làm thành các đường đồng mức. Dùng 15-20 tấn phân chuồng mục trộn với 300-500kg supe lân và tro thảo mộc để bón lót. Nên bón lót theo hốc, với khoảng cách 45x45 hoặc 50x45cm. Chú ý khi trồng cần để thò đầu mầm lên khỏi mặt đất, dận chặt và hàng ngày tưới đủ ẩm. Nếu trời còn lạnh quá, cần phủ mặt luống bằng rơm, rạ, cỏ khô, hay màng polvethvlen.
Đại hoàng trồng 2-3 năm mới được thu hoạch. Ngoài làm cỏ, xới xáo, hàng năm cần dùng phân chuồng, nước phân chuồng, nước giải pha loãng để bón thúc 2-3 lần. Nếu cây quá tốt, có thể bón thêm kali hay tro bếp, tỉa bớt lá. Ở nhiều nơi, nhân dân dùng cuống lá đại hoàng nấu canh chua, kho với thịt, cá.
Bộ phận dùng
Rễ của một số loài đại hoàng có ít nhất trên 3 tuổi. Sau khi đào về, gọt bỏ vỏ ngoài, chặt nhỏ, rồi phơi hay sấy khô. Lưu giữ trong một năm, rồi mới đem dùng.
Thành phần hoá học
Rễ đại hoàng chứa:
1. Anthranoid : Các hợp chất trong nhóm này (1,01- 5,19%) tồn tại dưới nhiều dạng :
- Anthraquinon tự do chiếm 0,10-0,20% dược liệu khô: chrysophanol, rhein, aloe-emodin, emodin, physcion.
- Anthraquinon glucosid chiếm 60-70% các dẫn chất nói trên trong dược liệu khô.: phvscion monoglucosid, aloe-emodin inonoglucosid, emodin monoglucosid, chrysophanol monoglucosiđ, rhein-8- mono - p - D - glucosid.
- Anthron. Đại hoàng chứa một số chất trong nhóm này ở dạng dimer : các rheiđin A, B, c, các palmidin A, B, c, dirhein.
- Anthron glucosiđ ở dạng dimer : các senosid A, B, c, D.
Các chất ở dạng khử chiếm 30-40% trong số các chất anthranoid của dược liệu khô và thường gặp ở cây tươi vào mùa đông.
Santosh K. Aganval và cs (1998) đã chứng minh rễ đại hoàng có 2 chất mới là rheinal và rhein - 11 - 0 - p -glucosid (Indian. f. of chem, vol 38B, 1999, 749.751).
2. Tanin (vào khoảng 5%): D-catechin, glucogalin (chất này dễ thuỷ phân cho glucose và acid galic), tetrarin (chất này khi thủy phân cho acid galic và acid cinamic và rheosinin).
3. Các chất khác : Các chất vô cơ 8-12% (trong đó có nhiều oxalat, tinh bột, pectin, tinh dầu (vết), aciđ hữu cơ, một chất nhựa và một chất màu đất son. Hai chất sau có tác dụng tẩy.
Tác dụng dược lý
1. Tác dụng kháng khuẩn: Đại hoàng có tác dụng kháng khuẩn trên tụ cầu, trực khuẩn lỵ, thương hàn và Vibrio cholerae.
Đối với Bacteroides /ragìlis Là một vi khuẩn kị khí trong hệ vi khuẩn ruột ở người, đã thử 178 vị thuốc thường dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc thấy đại hoàng có hoạt tính khá so với các vị thuốc khác và chất có hoạt tính đã xác định được là rhein.
2. Tác dụng lợi niệu và ức chế Na* K*ATPase của tuỷ thận thỏ: Eraodin trong đại hoàng làm tăng thể tích nước tiểu lên 5,9 lần, tăng thải trừ natri 4,4 lần và kali lên 3 lần so với lô chứng. Nhưng các hoạt chất aloe emodin và chrysophanol chỉ có tác dụng yếu.
Emodin, rhein và aloe emodin có tác dụng ức chế cạnh tranh mạnh trên Na+K+ATPase màng tế bào của tuỷ thận thỏ ở các nồng độ lần lượt là 9,8; 11,0 và 19,3 ug/ml. Đã xác định được nồng độ ức chế K; của 3 chất lan lượt là 133.106; 1,41.10'® và 7.41.106 mol/lit. Ki càng nhỏ thì tác dụng ức chế càng mạnh; như vậy emodin và rhein có tác dụng ức chế mạnh hơn nhiều (hơn 5 lần) so với aloe emodin. Có lẽ tác dụng lợi niệu của emodin và rhein là do ức chế Na+K+ATPase.
3. Tác dụng độc tế bào của anthraquinon đại hoàng: Thử trên một số loại tế bào ung thư, các glucosid anthraquinon đại hoàng có tác dụng độc ở mức độ vừa phải.
4. Tác dụng kích thích co bóp ruột ở người: Tác dụng chậm, xảy ra khoảng 5-10 giờ sau khi uống thuốc, có khi lâu hơn. Phân mềm, vàng hoặc nâu sẫm, màu này một phần do màu của đại hoàng, một phần do chất mật tiết ra nhiều hơn. Thường không thấy đau bụng, đôi khi buồn nôn, chóng mặt hoặc nổi mẩn.
Mặc dù đại hoàng kích thích co bóp ruột, gây ra tác dụng nhuận tràng và tẩy là do loại hoạt chất anthraquinon, nhưng không nên dùng cho người hay bị táo, vì thường sau khi gây tác dụng nhuận tràng, đại tràng hay gây táo bón mạnh hơn trước. Đó là do trong đại tràng còn có tanin đặc biệt là glucogallin. Đối với người bị trĩ cũng không nên dùng đại hoàng do tác hại gây xung huyết các mạch máu trĩ.
5. Thử lâm sàng xuất huyết đường tiêu hoá trên: Đã thử 2 bài thuốc có đại hoàng. Bài thứ nhất gồm bột hỗn hợp đại hoàng và bạch cập; bài thứ hai là nước sắc đại hoàng, địa hoàng, hoàng liên và hoàng kỳ tỷ lệ có kết quả và thời gian điều trị trung bình của bài thứ nhất là 97,1% (68/70 bệnh nhân) sau 4,13 ± 3,00 ngày; của bài thứ hai là 90% (90/100 bệnh nhân) sau 3,51 ± 1,54 ngày. Chú ý phải điều trị thận trọng nếu là bệnh nhân bị xuất huyết dạ dày-ruột do ung thư, do giãn tĩnh mạch thực quản hoặc xơ gan.
6. Tác dụng trên vi tuần hoàn của móng tay ở bệnh nhân tâm thần phân liệt: Đã quan sát phân tích vi tuần hoàn của móng tay ở 120 bệnh nhân bị tâm thần phân liệt có so sánh với 100 người khoẻ mạnh sau khi dùng bài thuốc hạ huyết tán ứ gồm có đại hoàng, đan sâm, chỉ thực và hắc tam lăng (Sparganiurn stoloniferum).
Kết quả ở nhóm thứ nhất có 60 bệnh nhân chỉ dùng bài thuốc cổ truyền, thấy 45% có tác dụng; ở nhóm hai, 60 bệnh nhân điều trị kết hợp công thức trên và thuốc tây y, kết quả đạt 75%. Như vậy, tác dụng hiệp đồng giữa thuốc cổ truyền và thuốc hiện đại được thể hiện tốt hơn. Khám lâm sàng thấy các biếu hiện của tâm thần phân liệt giảm song song với việc cải thiện vi tuần hoàn của móng tay.
7. Khi dùng thuốc, các chất màu trong đại hoàng thấm vào máu, nước tiểu, mồ hôi, sữa tạo ra màu vàng. Nếu nước tiểu có phản ứng kiềm sẽ có màu dỏ. Thuốc tiết vào sữa mẹ, nên có thể gây tác dụng tẩy cho trẻ bú.
8. Trong đại tràng, có một tỷ lệ đáng kể calci oxalat, nên không dùng dài ngày cho người bị sỏi thận, dễ làm cho bệnh nặng thêm.
9. Tác dụng của đại hoàng thay đổi tuỳ theo liều dùng, liều thấp có tác dụng làm săn, se; liều trung bình có tác dụng lợi mật, tiêu tích trệ, phá ứ; liều cao có tác dụng tẩy. Liều trung bình thường được dùng nhiều hơn.
Tính vị, công năng
Đại hoàng có vị đắng, tính hàn, vào 5 kinh tỳ, vị, can, tâm bào và đại tràng, có tác dụng thông đại tiện, tiêu tích trệ, phá ứ huyết, kết báng ở bụng.
Công dụng
Đại hoàng được dùng trong y học cổ truyền và y học hiện đại. ít khi dùng liều nhỏ với tác dụng làm săn. Liều vừa phải chữa kém ăn, ăn không tiêu, da vàng, đau bụng, tả lỵ, bế kinh. Ngày 0,5-1g thuốc bột, thuốc viên, hoặc đến 2g dạng thuốc sắc. Liều cao là thuốc tẩy nhẹ dùng cho người đầy bụng, đại tiện bí, hoàng đản nặng. Ngày 3-10g sắc uống, thường phối hợp với các vị thuốc khác như chỉ thực, hậu phác, hoàng liên, mang tiêu. Dùng ngoài trị nấm da, hắc lào.
Đối với những trường hợp lợi tiểu, chống xuất huyết tiêu hoá hoặc tâm thần phân liệt, thường không dùng riêng đại hoàng, mà phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Chú ý : Phụ nữ có thai, đang cho con bú hoặc người bị sỏi tiết niệu do calci oxalat không dùng đại hoàng.
Bài thuốc có đại hoàng
1. Chữa đau bụng, bí đại tiện, nôn mửa:
Đại hoàng 7g, cam thảo 4g, sắc uống vào lúc đói ("Đại hoàng cam thảo thang" đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh).
2. Chữa bị thương, ứ máu, viêm gan, tắc mật : Đại hoàng tẩm rượu sao, tán bột. Ngày uống 2-4 lần, mỗi lần 2-3g.
3. Chữa viêm miệng, sưng lợi răng : Đại hoàng sắc đặc ngậm rồi nhổ đi.
4. Chữa nấm, hắc lào, sưng tấy : Đại hoàng l0g, giấm 5ml, rượu 50ml. Ngâm trong 10 ngày, dùng bôi.
5. Chữa bỏng hoặc bong da nứt nẻ: Đại hoàng tán thành bột, gói vào vải thưa, nhúng vào dầu vừng, bôi rồi xoa.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía