Vị thuốc vần S
Sinh Địa
Sinh Địa Còn gọi là địa hoàng, thục địa.
Tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch (Digitalis glutinosa Gaertn).
Thuộc họ Hoa mcm chó Scrophuỉariaceae.
Sinh địa {Rhizoma Rehmanniae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây địa hoàng hay cây sinh địa. Thục địa là sinh địa đem chế biến theo một phương pháp riêng (thục là nấu, chín).
A. Mô tả cây
Sinh địa là một cây thuộc thảo, cao độ 10- 30cm. Toàn cây có lông mềm và lông bài tiết màu tro ưắng. Thân rễ mẫm thành củ, lúc đầu mọc thẳng, sau mọc ngang, đường kính từ 0,4 đến 2-3cm. Lá mọc vòng ở gốc, ít khi thấy ờ thân, phiến lá hình trứng ngược, dài 3-15cm, rộng l,5-6cm, đầu lá hơi tròn, phía cuống hẹp lại, mép lá có răng cưa mấp mô không đều, phiến lá có nhiều gân nổi ờ măt dưới chia lá thành những múi nhỏ. Mùa hạ nở hoa màu tím đỏ mọc thành chùm ờ đẩu cành. Đài và tràng đều hình chuông, tràng hơi cong, dài 3-4cm, mặt ngoài tím sảm, mật trong hơi vàng với những đốm tím, 4 nhị với 2 nhị lớn .ở Việt Nam ta chưa thấy có quả.
Tại Trung Quốc mùa hoa là tháng 4-5, mùa quả tháng 5-6. Ngoài cây sinh địa kể trên, thị trường Trung Quốc còn dùng một loại sinh địa nữa: Rehmannia lu'ea Maxim, var. purpurea Makino. Sinh địa trước đây hoàn toàn phải nhập từ Trung Quốc và Triẻu Tiên. Từ năm 1958, chúng ta đã di thực thành cồng cây sinh địa.
Hiện nay đang phát triển ở khắp các địa phương. Qua kinh nghiệm trồng mấy năm gần đây, tỉnh nào cũng có thể ửổng sinh địa, miễn là nhiệt độ không dưới +3° ưong nhiểu ngày. Đối với các tỉnh miền núi cao hay nơi lạnh nhiều, mỗi năm chì có thể trồng được một vụ (giống như nhiều tỉnh Trung Quốc): Vào cuối xuân (tháng 3, tháng 4 dương lịch) thì trổng và thu hoạch vào tháng 8-9.
Nếu trồng vào mùa thu, cây không phát triển được vào mùa lạnh. Đối với các tỉnh miển trang du và đổng bằng mỗi năm có thể trổng hai vụ: Một vụ trồng vào tháng 1-2, thu hoạch vào tháng 7-8, một vụ trổng vào tháng 7-8 và thu hoạch vào tháng 2-3.
Thực tế còn có thể trồng vào những tháng khác nữa, nhưng 2 vụ trên đem lại năng suất cao nhất. Trồng bằng thân rễ, mỗi mẩu dài l-2cm. cắt xong đem trồng ngay hoặc ủ ờ vườn ươm đến khi nảy mầm mới đem trồng, mõi hố cách nhau 10-15cm. Đất trồng cần loại đất tơi, xốp như đất phù sa, đất trồng màu. Phân bón tốt nhất là tro bếp, phân kali. Khi cây có hoà, cẩn ngất hoa đi để củ được to và tốt. Sau khi ưồng 6 tháng rưỡi có thể thu hoạch. Năng suất ỉ hecta cho từ 3 đến 7 tấn, tuỳ theo vụ trổng và cách chăm sóc.
Củ sinh địa hái về có thể bảo quản trong cát ẩm gọi là sinh địa tươi hay sinh địa hoàng tươi, có màu vàng đỏ trông như củ khoai nghệ. Nếu rửa sạch, sấy khô hoặc phơi khô (nôn áp dụng sấy tốt hơn) ta sẽ được vị sinh địa khô hay sinh địa. Thục địa hay thục địa hoàng là sinh địa chế biến một cách đặc biột. Cách chế biến thay đổi tuỳ theo địa phương và tuỳ theo người chế biến chưa thống nhất. Sau đây là một phương pháp giới thiệu trong các tài liệu của Trung Quốc. “Chọn các củ sinh địa to, ngâm nước, cạo sạch đất, lấy sinh-địa vụn nát nấu lấy nuớc, nướcđó tẩm sinh địa xong rồi đem đồ, đồ xong lại phoi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ như vậy 9 lần (gọi là cừu chưng cửu sái, chưng=đồ, sái=phơi=9 lần đồ, 9 lần phơi) khi màu thục đen nhánh là được”. Khi nấu cần chú ý dùng đồ sành, tránh dùng đồ đồng vì theo sách cổ, nếu dùng đồ đổng để nấu nam giới uống sẽ bại thận, tóc bạc, phụ nữ dùng sẽ tổn huyết. -
Theo Lý Thời Trân (trong Bản thào cương mục) nên tán sa nhân với rượu mà nấu thì thục địa sẽ tốt, vì địa hoàng tính rất trệ, sa nhân nhẹ và thơm sẽ điểu hoà được ngũ tạng. - Có tác giả khác lại cho rằiíg không cần chế thành thục địa vì thời Trương Trọng Cảnh (một danh y Trung Quốc thòi cổ) người ta không chế thục địa, mà chỉ dùng sinh địa. Ở nước ta, có nơi chế thục địa như sau: “Cho sinh địa vào thùng (sức chứa cả nước lẫn củ độ 100kg): Củ to xuống dưới cũ nhỡ ờ giữa, nhỏ lên trên. Cứ 80kg sinh địa, cho 10 lít rượu 40°. Đun lửa lớn cho đến khi sôi. Khi đã sôi, cho nhỏ lửa. Giữ như vậy 6-8 giờ cho đến khi cạn nước. Trong thời gian đun, cách 1 giờ lại múc nước ờ dưới nồi tưới lên củ cho thấm đều. Sau đó lấy ra phơi. Sau 3 ngày phơi lại đem nấu lần thứ hai, nhưng thêm 2kg gừng giã nhỏ, cho vào nước khuấy đều, lọc lấy nước. Sau đó vớt ra phơi, rồi lại nấu, làm như vậy 5-7 lấn đến khi màu thục đen nhánh là được. Do cách chế biến khác cho nên sinh địa và thục địa có tính chất khác nhau. Vì thục.địa có thêm tác dụng của sa nhân, hay gừng và vì nấu lâu, các chất ờ trong có thể thay đổi.
Sinh địa và tác dụng chữa bệnh của nó
C.Thành phần hoá học
Trong sinh địa, các nhà nghiên cứu Nhật Bản (1928) và Triều Tiên (1932) đã lấy ra được các chất manit C6H8(OH)6, rehmanin là một glucozit, glucoza và một ít caroten. Gần đây có tác giả (Trung Quốc) cho rằng trong sinh địa có ancaloit. Chất manit có tinh thể không màu, hơi ngọt dễ tan trong nước, hơi tan trong cồn, không tan trong ête, độ chảy 165-166°c, tỷ trọng 1,52, nhiệt độ sẽ làm cho manit chuyển thành manitan C6H1205 và manid C6H10O4.
Năm 1971, các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã nghiên cứu vị sinh địa Hoài Khánh (Rehmannia glutinosa Libosch forma hueichingensis Hsiao) đã chiết đựợc những chất như sau: -
Từ dịch chiết bằng mentanol cô cạn rồi pha loãng bằng nước và chiết lại bằng butanol. Bốc hơi butanol rồi lắc với ête để loại tạp chất. Phần còn lại cho sắc ký khí qua cột dùng chất hấp thụ là than hoạt: selit (1:1), khai triển bằng dung môi nước và cồn tăng dần.
Trong phần phân đoạn cồn 5-10% có chất catalpol, một iridoit glucozit có độ chảy 207-209°C, a22° =122°, hàm lượng 0, 11% trong củ tươi. - Từ dịch chiết nước đã xác định được những thành phần sau đây: 15 axit amin và D- glucozamin (trong phân đoạn kiềm), axit photphoric (trong phân đoạn axit), phần chính còn lại (trọng phân đoạn trung tính) là các cacbohydrat: D-glucoza, D-galactoza, D-fructoza, sucroza, raffinosa,. mannotrioza, stachioza, vesbascoza, và D-mannitol. Chủ yếu là stachyoza với hàm lượng 48,3% (so với dược liệu khô). - Trong sinh địa tía (Rehmannia glutinosa var. purpurea) thì thành phần chủ yếu trong phân đoạn trung tính vẫn là stachyoza, còn trong phân đoạn kiềm là acginin với 4,2%, trong phân đoạn axit là axit Ỵ-aminobutyric với 3%. Catalpol có tác dụng hạ thấp đường huyết trên súc vật thí nghiệm. Ngoài ra còn có tác dụng lọi tiểu và tẩy nhẹ. H Cataỉpol
D. Tác dụng dược lý
1. Tác dụng đối với huyết đường:
- Năm 1930, Mẫn Binh Kỳ (Nhật Bản) đã báo cáo sinh địa có tác dụng hạ huyết đường, sắc nước sinh địa cho thỏ uống không có hiện tượng huyết đường tăng, lúc đầu thấy có tác dụng ức chế, tác dụng ức chế này rất mạnh.
- Trong cồn ngâm sinh địa có chứa chất rehmanin có lẽ đó là thành phần gây hạ huyết đường. Năm 1932 Kim Hạ Thực (Nhật Bản) đã tiêm dưới da cho thỏ, chất rehmanin với liều 0, 5g/lkg thể trọng rồi theo dõi ảnh hưởng đối với huyết đường thì thấy sau 30 phút lượng huyết đường giảm xuống, 4 giờ sau lượng huyết hạ thấp nhất, rồi dần dần ưở lại bình thường, 7 giờ sau khi tiêm, lượng huyết trở lại mức bình thường. Nhưng chưa rõ rehmanin có tác dụng ức chế đối với huyết đường tăng cao do adrenalin hay không, chỉ mới thấy có tác dụng ức chế đối với lượng natri clorua.
Năm 1935, Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên Cao báo cáo: Dùng cồn 70° chiết suất sinh địa rồi chế thành cao lỏng (lml tương đương lg sinh địa) tiêm vào dưới da thì với liều 2ml/lkg thể trọng và cho uống với liều 4ml/lkg thể trọng, rổi cứ cách 1 giờ lại định lượng huyết đường một lần (định lượng theo phương pháp Deniges), tiến hành tất cả 5 lần định lượng. Kết quả là tiêm thuốc dưới da làm cho lượng huyết đường giảm xuống; 4 giờ sau khi tiêm, lượng đường xuống rõ nhất, sau đó trờ lại bình thường, uống sinh địa cũng làm lượng đường giảm xuống nhưng không bằng tiêm. Các ông còn dùng nước sắc đảng sâm (xem vị này) với liều 4ml/lkg thể trọng rồi lại tiêm dung dịch sinh địa 2ml/lkg thể trọng, thì thấy sinh địa có khả năng ức chế khả năng của các hợp chất cacbon hydrat, làm kéo dài sự tăng lượng huyết đường.
Năm 1945, Georges Gabriel R. và đồng sự đã báo cáo dùng cồn 80° chiết suất sinh địa và chế thành cao (lml tương đương 2g sinh địa), loại các hợp chất có đường đi rồi tiến hành thí nghiệm trên thỏ để theo dõi ảnh hưởng đối với huyết đường. Kết quả lOml cao sinh địa tiêm vào bắp thịt thỏ có thể hạ 2/3 huyết đường do adrenalin gây ra, tiêm cao sinh địa trước khi tiêm adrenalin thì có thể đề phòng hiện tượng huyết đường quá cao. Tiêm 20ml cao sinh địa vào bắp thịt một con chó nặng 4,5kg có thể hạ thấp lượng huyết đường do tiêm 20ml dung dịch 25% glucoza đưa đến huyết đường quá cao, nếu cho uống cũng có kết quả. Các ông cũng đã nêu lên rằng hoạt chất gây hạ huyết đường trong sinh địa là một chất tan trong nước, trung tính màu vàng nhạt giống như dầu, có thể có chứa sunfua và nitơ
2. Tác dụng đối với huyết quản:
Năm 1936 Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên Cao đã báo cáo: Sinh địa ngoài tác dụng làm hạ huyết đường, còn có tác đụng đối với mạch máu ở tim. Các ông đã dùng dung dịch 0,1-0,5% cao sinh địa trong nước Locke Ringer trên tim ếch cô lập thấy rằng liều nhỏ không có tác dụng rõ rệt, liều trung bình có tác dụng mạnh tim, tim càng yếu, tác dụng càng rõ rệt, liều cao có thể làm cho tâm thất ngừng co bóp. Tiêm nước sinh địa vào tĩnh mạch thỏ hoặc chó đã gây mê, có thể làm tăng huyết áp, nhưng nếu tiêm vào tĩnh mạch chó gây mê đã cắt bỏ não, huyết áp không tăng, do đó các ông đã kết luận là nguồn gốc tăng huyết áp là do trang khu thần kinh. Nếu pha cao sinh địa trong dịch Locke-Ringer rồi dùng phương pháp Trendelenberg cho vào mạch máu thì thấy liều nhỏ làm co mạch, liều lớn làm dãn mạch.
3. Tác dụng lợi tiểu:
Năm 1936, hai ỏng Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên Cao theo phương pháp đếm số giọt nước tiểu của chó gây mê bằng cloral hydrat được tiêm thuốc sinh địa vào tĩnh mạch thì thấy lượng nước tiểu tăng lên, do đó kết luận sinh địa có tác dụng lợi tiểu.
4. Tác dụng cầm máu:
Năm 1939, một tác giả Nhật Bản đã dùng cồn chiết suất được tinh thể màu vàng hình trâm, thí nghiệm tìm ảnh hưởng đối với thời gian đông máu, thấy có khả năng rút ngắn thời gian đông máu của thỏ và kết luận địa hoàng có tác dụng cầm máu.
5. Tác dụng đối với vi trùng:
Năm 1952, Đặng- Vũ Phi (Trung Quốc) đã báo cáo sinh địa có tác dụng ức chế sự sinh trưởng kén một số vi trùng.
E. Công dụng và liềụ dùng
Do tác dụng ức chế huyết đường, lợi tiểu và mạnh tim, sinh địa được dùng trong bệnh đường tiện (đi đái đường), thiếu máu, suy nhược, khuynh hướng chảy máu. Liều dùng: Ngày uống 9-15g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Theo kinh nghiệm cổ, sinh địa và thục địa đều là thần dược (thuốc quý rất tốt) để chữa bệnh về huyết, nhưng sinh địa thì mát huyết, người nào huyết nhiệt nên dùng, thục địa ôn và bổ thận, người nào huyết suy thì nên dùng.
Hoặc có tài liệu nói: “Năng lực của sinh địa là bổ chân âm, lương nhiệt huyết, là vị thuốc bổ dương, cường tráng”. Còn thục địa bổ tinh tuỷ, nuôi can thận, sáng tai mắt, đen râu tóc là thuốc tư dưỡng, cường tráng, những người lao thần khổ trí lo nghĩ hại huyết, túng dục hao tinh nên dùng thục địa. Những người tỳ vị hư hàn không nên dùng.
Theo tài liệu cổ, sinh địa có vị ngọt, đắng, tính hàn, vào 4 kinh tâm, can, thận và tiểu trường. Sinh địa có tác dụng thanh nhiệt, mát máu (khô có tác dụng tư âm, dưỡng huyết), dùng chữa thương hàn ôn bệnh, yết hầu sưng đau, huyết nhiệt tân dịch khô kiệt, thổ huyết, băng huyết, kinh nguyệt không đều, động thai. Thục địa vị ngọt, tính hơi ôn, vào 3 kinh tâm, can và thận. Có tác dụng nuôi thận, dưỡng âm bổ thận, làm đen râu tóc, chữa huyết hư, kinh nguyệt không đều, tiêu khát, âm hu ho, suyễn. Các đơn thuốc bổ có sinh địa vổ thục địa 1. Bài thuốc lục vị địa hoàng hoàn chữa đau đầu, chóng mặt, cổ khô đau, miệng lưỡi lờ loét, tai ù, răng lung lay, lưng đau gối mỏi, di tinh, mộng tinh, mồ hôi trộm, phụ nữ kinh nguyệt không đều, trẻ con gầy yếu.
Bài thuốc:
1.Thục địa 320g (8 lạng), sơn thù du, sơn dược hay hoài sơn mỗi vị 160g (4 lạng), mẫu đơn bì, bạch phục linh, trạch tả mỗi vị 120g (3 lạng). Năm vị sau sấy khô tán nhỏ, giã thục địa cho thật mềm nhũn, trộn đều, thêm mật ong viên thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 20-30 viên (8-12g), chia hai lần uống trong 15 phút trước khi ăn cơm.
2. Bài thuốc Kinh ngọc cao (bài thuốc bổ của Chu Đan Khê) dùng trị ho khan, bệnh lao. Sinh địa 2.400g (4 cân ta), bạch phục linh 480g (12 lạng ta), nhân sâm 240g (6 lạng), mật ong trắng 1.200g (2 cân ta). Giã sinh địa vắt lấy nước, thêm mật ong vào, nấu sôi, thêm bạch phục linh và nhân sâm đã tán nhỏ, cho vào lọ, đậy kín, đun cách thuỷ 3 ngày 3 đêm, để nguội. Mỗi lần uôhg 1-2 thìa, ngày uống 2-3 lẩn.
3. Bài thuốc hoàng liên viên (theo sách Thiên Kim Phương) chữa gầy yếu có thể trị đường niệu (đái đường). Sinh địa 800g, hoàng liên 600g. Giã sinh địa vắt lấy nước, tẩm vào hoàng liên, lấy hoàng liên phơi khô rồi tẩm, cứ như vậy cho đến hết nước sinh địa. Tán nhỏ hoàng liên. Thêm mật vào viên thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 20 viên, mỗi ngày uống 2-3 lần.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía