Vị thuốc vần H
Hồ Lô Ba
Hồ Lô Ba có tên khác: Khổ đậu.
Họ: Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Cây thảo mọc đứng, sống hàng năm, cao 30 - 80 cm. Thân hình trụ, có rễ chính phát triển. Lá kép mọc so le, 3 lá chét hình trái xoan ngược, dài 1 - 3,5 cm, rộng 0,5 - 1,5 cm, gốc thuôn hẹp, đầu tròn, mép khía răng ở gần đầu lá: cuống lá dài 1,5 - 2 cm; lá kèm nhọn.
Hoa mọc riêng lẻ hoặc đôi một ở kẽ lá, có lông, màu vàng nhạt hoặc trắng; đài có lông và răng nhọn; tràng dài gấp đôi đài.
Quả hình trụ, thẳng rồi hơi cong ở đầu thành mùi nhọn, dài 10 - 12 cm, rộng 4-5 mm. nhẵn; hạt nhiều, hình thoi dẹt, màu nâu nhạt, có mùi thơm. Mùa hoa quả: tháng 5-8.
Phân bố, sinh thái
Chi Trigonella L. ở Việt Nam chi có một loài hồ lô ba trên. Hồ lô ba vốn mọc tự nhiên ở vùng Địa Trung Hải (châu Âu) và Bắc Phi, sau người ta đưa vào trồng thêm làm thức ăn cho gia súc, đồng thời cũng để phủ đất và cải tạo đất. Cây được nhập nội vào Việt Nam từ Liên Xô năm 1978. Qua trồng thử nghiệm ở Đà Lạt (Trạm NC. Dược liệu Lâm Đồng) và Trại thuốc Văn Điển (Viện Dược liệu) đã cho thu hoạch hạt. Song về sau không rõ lý do gì mà không đưa ra phát triển. Hiện nay loài cây này đã bị mất giống ở Việt Nam.
Hồ lô ba là cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm mát ở vùng núi. Cây trồng ở Trại thuốc Văn Điển trước kia cũng nằm trong thời vụ Đông - Xuân với nền nhiệt độ thấp, đến mùa hè - khi nhiệt độ lên cao đã có quả già. Được biết ở Trung Quốc cũng trồng nhiều hồ lô ba để làm thuốc.
Bộ phận dùng
Hạt.
Tác dụng dược lý
1. Tác dụng chống đái tháo đường
Hạt hồ lô ba đã được nghiên cứu nhiều với tác dụng hạ glucose huyết ờ động vật cũng như đái tháo đường trên lâm sàng ở người (AI - Habbori et al., 1998). Tác dụng hạ glucose huyết của hạt và lá hồ lô ba đã được nghiên cứu ở thỏ bình thường và dùng nghiệm pháp dung nạp glucose và thấy phân đoạn alcaloid thể hiện tác dụng hạ glucose huyết có ý nghĩa (Jain et al., 1987). Cao nước và cao methanol từ hạt hồ lô ba cho chuột nhắt trắng uống với liều 1g/kg gây ra tác dụng hạ glucose huyết rõ (Zia et al., 2001). Sàng lọc 45 cây thuốc vẫn được dùng chữa đái tháo đường ở Ấn Độ (Grover et al., 2002) cũng như tổng quan các nghiên cứu trong giai đoạn 2001 - 2005 (Jung et al., 2006) cho thấy hồ lô ba làm hạ glucose huyết ở con vật có glucose huyết bình thường và chống tăng glucose huyết ở động vật hoặc người bị đái tháo đường tip 2.
a) Đái tháo đường thực nghiệm do alloxan
Trên chuột cống trắng bình thường và chuột bị đái tháo đường do alloxan, cho chuột uống hồ lô ba với liều 2 và 8g/kg, glucose huyết giảm có ý nghĩa ở cả hai lô và ở liều lớn glucose huyết giảm nhiều hơn liều nhỏ (Khosla et al., 1995).
Cao ethanol từ hạt hồ lô ba cho chuột trắng bình thường uống liều lg/kg sau 2 giờ, glucose huyết giảm từ 60,6 đến 74,3 mg%; ở chuột gây đái tháo đường thực nghiệm bằng alloxan cho uống 21 ngày liên tiếp, glucose huyết giảm từ 121.3 đến 201,3mg% (Vats et al., 2002). Từ hạt hồ lô ba, sau khi khử chất béo, phân lập thành hai phân đoạn, phân đoạn A gồm vỏ hạt và nội nhũ, rất giàu chất sợi (79,5%) và phân đoạn B gồm lá mâm và lõi hạt giàu saponin (7,2%) và protein (52,8%). Chó bị đái tháo đường do alloxan, hàng ngày vẫn phải cho một liều tối thiểu insulin, được chia làm 3 lô: lô đối chứng, lô dùng phân đoạn A và lô dùng phân đoạn B, liền trong 21 ngày (thuốc được trộn vào thức ăn ngày 2 lần). Kết quả cho thấy phân đoạn A làm giảm rõ rệt sự tăng glucose huyết, làm giảm glucose niệu; đồng thời làm giảm cả nồng độ glucagon và somatostatin đã bị tăng cao ở chó bị đái tháo đường (Ribes et al., 1986); còn phân đoạn B không có tác dụng.
Tác dụng của hạt hồ lô ba trên sự peroxy hoá lipid và tình trạng chốne oxy hoá ở chuột đái tháo đường do alloxan đã được nghiên cứu. Chuột cống trắng bị đái tháo đường do alloxan thì sự peroxy hoá tăng và tình trạng chống oxy hoá giảm được biểu hiện là nồng độ glutathion, acid ascorbic và beta - carotene trong máu giảm có ý nghĩa, còn alpha - tocopherol lại tăng. Cho chuột ăn hạt hồ lô ba trộn vào với thức ăn hàng ngày, sự peroxy hoá lipid giảm, hàm lượng glutathion và beta - caroten tăng, alpha - tocopherol giảm, còn hàm lượng acid ascorbic không thay đổi. Ở chuột bình thường, nếu cho ăn thức ăn có trộn hạt hồ lô ba, hàm lượng các chất chống oxy hoá cũng tăng hơn so với chuột ăn thức ăn không có hạt hồ lồ ba (Ravikumar et al., 1999).
Chuột cống trắng bị đái tháo đường do alloxan có biểu hiện tăng sự peroxy hoá lipid. tăng tính nhạy cảm với stress oxy hoá và giảm các chất chống oxy hoá ở gan, thận và tụy. Nếu cho chuột ăn bột hạt hồ lô ba với liều mồi ngày 2g/kg trong 30 ngày (trộn vào cùng với thức ăn) sẽ làm giảm những thay đổi trên đến gần bình thường (Anuradha et al„ 2001 ).
Ở chuột cống trắng bị đái tháo đường do alloxan, glucose huyết tăng 4 lần thể trọng chuột giảm chỉ còn 70% so với chuột bình thường. Hoạt tính các enzym phân huỷ glucose giảm có ý nghĩa ở gan, nhưng lại tăng ở thận; hoạt tính của enzym tạo glucose tăng ở cả gan và thận còn hoạt tính của enzym tân tạo lipid lại giảm ở cả hai cơ quan của chuột đái tháo đường do alloxan. Cho chuột ăn chế độ ăn có 5% bột hạt hồ lô ba trong 21 ngày, nồng độ glucose huyết đã bị tăng, sẽ giảm xuống; hoạt tính các enzym đã bị thay đổi do alloxan được phục hồi lại tới mức gần bình thường ở cả gan và thận (Rafu et al., 2001 ).
Ở gan chuột cống trắng, pyruvat kinase (PK.) là enzym tiêu huỷ glucose và phosphoenopyruvat carboxykinase (PEPCK) là enzym tân tạo giucose đóng vai trò then chốt để ổn định nội môi về glucose cùng với chất vận chuyển glucose trong cơ vân là GLUT-4. Ở tình trạng đái tháo đường, cân bằng này bị rối loạn là do không có insulin để điều hoà quá trình này. Trong nghiên cứu, chuột bị đái tháo đường do alloxan có glucose huyết trên 300 nmol/lít được cho ăn bột hạt hồ lô ba. Kết quả cho thấy, hồ lô ba làm giảm glucose huyết và làm phục hồi lại PK, PEPCK, cũng như phân bố GLUT-4 trong cơ vân gần với mức bình thường (Mohammad et al., 2006).
Nghiên cứu mô bệnh học gan và thận ở chuột bị đái tháo đường do alloxan, thấy có những thay đổi thoái hoá gan và bệnh lý thận. Xét nghiệm siêu cấu trúc thấy lưới nội sinh chất có hạt giảm và ty thể trong tế bào gan phồng lên; hoạt tính của enzym glutamat dehydrogenase ở gan và thận tăng lên, còn hoạt tính của D - beta - hydroxyl - butyrat dehydrogenase giảm đi. Lô chuột bị đái tháo đường do alloxan, nhưng ăn bột hạt hồ lô ba cùng với thức ăn trong ba tuần, những thay đổi về hoạt tính của hai enzym bị ức chế có hiệu quả; những bất thường về siêu cấu trúc của gan và thận cũng được ngăn chặn một phần (Thakran et al., 2004).
Natri orthovanadat (Na3VO4, sau đây viết tắt lả vanadat) là thuốc có tác dụng chống đái tháo đường, nhưng liều có tác dụng rõ lại gây ra nhiều tai biến. Dùng liều thấp vanadat phối hợp với hạt hồ lô ba thì vẫn thu được tác dụng chống đái tháo đường mà cũng không gây độc. Thí nghiệm được tiến hành ở chuột cống trắng, gây đái tháo đường bằng cách tiêm phúc mạc alloxan với liều 150 mg/kg, rồi chia thành 5 lô. Lô đối chứng cho chuột uống nước cất; lô dùng insulin tiêm dưới da mỗi chuột 2IU; lô dùng vanadat 0,6 mg/ml; lô dùng bột hạt hồ lô ba 5% trộn vào thức ăn, và lô phối hợp vanadat 0,2 mg/ml và hồ lô ba. dùng thuốc liền 21 ngày. Cuối thí nghiệm, glucose huyết ở lô đối chứng tăng mạnh. Các lô dùng thuốc glucose huyết giảm có ý nghĩa; riêng lô dùng phối hợp vanađat và hồ lô ba. glucose huvết giảm tới mức gần bình thường. Những kết quả tương tự cũng thu được khi xác định hoạt độ cùa các enzym pyravat kinase (PK) phosplioenolpyrurat carboxykinase (PEPCK) glutathion peroxydase (GPx). glutathion redutase (GR). superoxid dismutase (SOD) và catalase (CAT) ở gan và thận chuột (Mohammad et al„ 2004).
Một thí nghiệm khác cũng được tiến hành như trên nhưng khác ở các thông số theo dõi. Ở chuột cống trắng bị đái tháo đường do alloxan, ngoài thông số glucose huyết tăng cao. đã xác định và thấy hoạt độ của SOD, catalase và Na'K’ATPase trong não chuột giảm; hàm lượng GPx và MDA (malonyldialdehyd) tăng cao và tính đàn hồi cùa màng tế bào não giảm. Các lô dùng thuốc đều phục hồi được các thông số trên; đặc biệt là lô dùng phối hợp vanadat với hột hạt hồ lô ba có hiệu quả nhất trong việc phục hồi những thay đổi này trở về bình thường (Siddiqui et al., 2005).
Nghiên cứu trên thông số về sự phân bố chất mang glucose (elucose transporten GT - 4) ở cơ vân bằng phương pháp hoá mô học miễn dịch (¡mmunohisto cliemistry) thấy rằng, ở chuột bị đái tháo đường do alloxan, cả bốn lô dùng insulin, vanadat, hồ lô ba và lô phối hợp vanadat với hô lô ba; ngoài việc glucose huyết trở về gần bình thường, những rối loạn về phân bố GLUT - 4 ở cơ xương cũng được phục hồi, lô dùng hồ lô ba chi có hiệu quà một phần; còn lô dùng phối hợp có hiệu quà nhất (Mohamad et al., 2006). Nghiên cứu trên các thông số khác, thấy ở chuột công trắng bị đái tháo đường do alloxan, ngoài glucose huyết tăng cao; hoại tính của Na K’ATPase trong gan và tim giảm, nhưng trong thận thì lại tăng, sự peroxy hoá lipid tăng; tính đàn hồi của màng tế bào giảm, sự phân bố GLUT - 4 trong tim cũng giảm có ý nghĩa. Các lô dùng insulin, vanadat, hồ lô ba và vanadat phối hợp với hồ lô ba làm cho glucose huyết trở về gần bình thường; làm phục hồi lại hoạt độ của Na+K+ATPase, sự penoxy hoá lipid và tính đàn hồi của màng, cũng như gây ra sự phân bố lại GLUT - 4 trong tim. Lô dùng hồ lô ba chỉ có hiệu quả một phần, lô phối hợp có hiệu quả tốt nhất (Siddiqui et al., 2006).
Một thí nghiệm khác được tiến hành như trên, nhưng chỉ dùng 4 lô, lô dùng vanadat, lô dùng hạt hồ lô ba, lô dùng phối hợp vanadat và hồ lô ba và lô đối chứng. Ở lô đối chứng gây đái tháo đường bằng alloxan, glucose huyết tăng 4 lần so với bình thường, hàm lượng lipid tổng số, triglycerid, cholesterol tổng số trong huyết thanh tăng có ý nghĩa thống kê; lipid tổng số trong gan tăng 48ộ/o, trong thận tăng 55% (P< 0,001); triglycerid trçniz gan tăng 32%, trong thận tăng 51%; cholesterol trong gan và thận cũng tăng có ý nghĩa thống kê. Các lô dùng thuốc đều ức chế được sự tăng glucose huyết, làm giảm tinh trạng nhiễm lipid trong huyết tương và trong gan thận. Riêng lô dùng phối hợp có tác dụng ức chế mạnh nhất sau khi dùng thuốc được 21 ngày (Yadav et al., 2004).
Tác dụng của liều thấp vanadat phối hợp với bột hạt hồ lô ba cũng được nghiên cứu trên cấu trúc mô học của dây thần kinh hông. Ở chuột cống trắng bị đái tháo đường do alloxan, ngoài glucose huyết tăng cao, vỏ myelin của dây thần kinh hông còn bị phá huỷ, sợi trục của dây thần kinh bị mất, khi xét nghiệm lúc 56 ngày sau khi tiêm alloxan. Ở lô dùng vanadat phối hợp với hồ lô ba, glucose huyết giảm đến mức gần với bình thường, dây thần kinh hông cũng được bảo vệ, ức chế được sự bất thường khi xét nghiệm mô học (Preet et al., 2005).
Để nghiên cứu biến chứng lâu dài của đái tháo đường trên đục thuỷ tinh thể đã gây đái tháo đường cho chuột cống trắng bằng alloxan tiêm phúc mạc liều 120 mg/kg rồi theo dõi cho đến khi xuất hiện đục thuỷ tinh thể. Ở lô thuốc, cao ethanol của hạt hồ lô ba được dùng với liều hàng ngày là 2g/kg. Glucose huyết và thể trọng được xác định 2 tuần một lần; đục thuỷ tinh thể được quan sát bằng mắt thường và bằng đèn khe (slit lamp) vào các ngày 75, 100 và 115 sau khi tiêm alloxan. Kết quà cho thấy, cao hạt hồ lô ba cải thiện được tốt về thể trọng và glucose huyết, làm giảm chỉ số đục (opacity index) thuỷ tinh thể, gây ra tác dụng chống đục thuỷ tinh thể rất rõ ràng (Vats et al., 2004).
Trong một nghiên cứu khác, chuột cống trắng cũng được gây đái tháo đường alloxan, rồi chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 6 chuột: lô đối chứng, lô dùng insulin, lô dùng vanadat liều cao 0,6 mg/ml, lô dùng bột hạt hồ lô ba 5% trộn vào thức ăn và lô phối hợp vanadat liều thấp 0,2 mg/ml và hồ lô ba trong 8 tuần liền. Xét nghiệm mô bệnh học thuỷ tinh thể bằng phương pháp chụp ảnh hiển vi (photomicrography) và xét nghiệm võng mạc bằng kính hiển vi điện tử. Ngoài ra còn định lượng hoạt độ của các enzym hexokinase (HK), aldose reductase (AR), sorbitol dehydrogenase (SDH), glucose - 6 - phosphatdehydrogenase (G - 6 - PD), glutathion peroxydase (GPx), glutathion reductase (GR) và hàm lượng của các chất chuyển hoá như sorbitol, fructose, glucose, malondialdehyd (MDA) và glutathione khử ở trong thuỷ tinh thể, cũng như định lượng glucose và hemoglobin glycosylat trong máu chuột. Kết quả cho thấy ở lô chuột đối chứng, glucose huyết, hemoglobin glycosyl... và các enzym AR và SDH tăng lên có ý nghĩa, gây ra tích lũy sorbitol và fructose ở thuỷ tinh thể, còn lô điều trị phối hợp vanadat với hồ lô ba làm giảm các thông số này tới gần mức bình thường. Cũng như vậy, việc điều trị phối hợp, điều hoà được hoạt tính của HK, G - 6 - PD, GPx và GR ở thuỷ tinh thể chuột tới giá trị gần bình thường. Siêu cấu trúc võng mạc của chuột ở lô đối chứng bị phân huỷ ở tế bào lớp nhân hên trong kèm theo là giảm lưới nội sinh chất hạt và phồng các ty thể cuả các tế bào lưỡng cực (bipolar ccll); ở lô dùng thuốc phối hợp những thay đổi cấu trúc võng mạc được phục hồi có hiệu quả đến mức gần bình thường (Preet et al.. 2006).
Tác dụng lảm giảm glucose huyết cùa lá hồ lô ba cũ na đã được nuhiên cửu. Cao chiết mrớc từ lá hồ lõ ba được dùng với liều tiêm phúc mạc là 0,06; 0,2; 0,5 và Ig/kg, và uống với liều 1,2 hoặc 8g/kg đều làm giảm glucose huyết ờ chuột cống trang bình thườnii và chuột bị đái tháo đường do alloxan. Cao ethanol của lá hồ lô ba lại không làm giâm glucose huvết ừ chuột bình tlnrờng, nhưng tiêm phúc mạc liều 0,8g/kg cho chuột đái tháo đường do alloxan lại làm giám glucose huyết có ý nahĩa thống kê, khi định lượng glucose huyết vào lúc 2 giờ và 24 giờ sau khi tiêm thuốc (Abdel - Barry et al.,1997).
b) Đái tháo đường thử nghiệm do streplozotocin
Chuột cống trắng 50 - 60 ngày tuổi, nặng 80 - 150g, 10 con đối chứng không dùng gì (lô 1), 48 con được gây đái tháo đường bằng tiêm phúc mạc streptozotocin liều 90mg/ml dung dịch đệm citrat cho 1 kg thể trọng chuột. Sau 5 ngày, định lượng glucose huyết và chọn lấy 20 con có glucose lniyết cao, 10 con gây bệnh nhưng không dùng thuốc (lô 2), 10 con dùng thuốc (lô 3) là hạt hồ lô ba tán thành bột đã loại bò chất béo, cho chuột ăn hàng ngày trộn với thức ăn từ ngày thứ 5. Đến ngày thứ 13, định lượng glucose huyết lúc đói thấy glucose huyết ở lô I là 5,21 mmol/lít; lô 2 là 24,33 mmol/lít vả lô 3 là 9,89 mmol/lít. Như vậy, hạt hồ lô ba làm giảm glucose huyết lúc đói có ý nghĩa (giảm 59,3%) và cải thiện được tinh trạng đái tháo đường ở chuột cống trắng (Mondal et aL 2004).
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía