Vị thuốc vần C
Cang Mai
Justicia adhatoda L.
Tên đồng nghĩa: Adhatoda vasica Nees
Tên khác: Xuân tiết, tô đa.
Tên nước ngoài: Malabar nut tree (Anh): carmantine, noyer de Ceylan, noyer des Indes (Pháp).
Họ: Ô rô (Acanthaceae).
Mô tả
Cây bụi nhỏ hay cây nhỡ. cao 2 - 7m. Cành hình trụ nhẵn. Lá mọc đối, hình mác. dài 7-25 cm, rộng 2,5 - 7 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mép nguyên, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông nhỏ.
Cụm hoa mọc ở đầu ngọn thành bông dày, cuống dài 3 - 7 cm; lá bắc xếp thành 4 hàng, hình trái xoan nhọn đầu, có lông, lá bắc con hình mác; đài có 5 răng; không đều, hình mác hẹp. nhọn, có lông nhô; tràng dài 2.2 - 2,5 cm, mặt ngoài có lông, ống tràng có một vòng lông ở mặt trong, môi trên khuyết lõm. môi dưới chia 3 thùy: nhị 2 đính ở tràng, bầu có lông.
Qủa nang, có lông, dài 1,6 cm.
Phân bố, sinh thái
Trong số 33 loài thuộc chi .Justicia L. đã biết ở Việt Nam. hầu hết các loài đều có dạng sống là cây bụi. bụi nhỏ và dạng cỏ, chỉ có duy nhất loài cang mai (.Justicia aclhalocla L.) là cây bụi lớn. thậm chí có thể gọi là cây gỗ nhỏ, vì có chiền cao tới 7m. Hơn nữa, cang mai cũng là cây nhập nội trồng làm cảnh, song chưa rõ nguồn gốc và được nhập vào nước ta vào thời gian nào. Cây mới được trồng ở vườn một số gia đình tại Lạng Sơn. Quảng Trị.... (Võ Văn Chi, 1997). Trên thế giới, loài cây này có ở Ân Độ và Nam Trung Quốc.
Cang mai là cây ưa sáng và ưa ẩm, song cây cũng có thể hơi chịu bóng Cây sống được trên nhiều loại đất, ra hoa quả nhiều hàng năm; hoa màu trắng, mọc tập trung ở đầu cành, nhìn đẹp nên được trồng làm cảnh.
Tuy nhiên, hiện chưa có những thông tin cụ thể về mặt sinh học của loài cây này ở Việt Nam.
Bộ phận dùng
Lá, vỏ thân, rễ và hạt.
Thành phần hóa học
Từ 1888, Hopper đã chiết được tinh dầu và phân lập được 1 alcaloid từ lá đặt tên là vasicin có điểm nóng chảy 182°c, dễ tan trong cồn, tan được trong nước lạnh, tan tốt trong nước nóng và có công thức hoá học C11H12N2O (Chopra N.R, 1958). Đến năm 1954, Gupta và cộng sự đã phân lập được tinh dầu từ lá, bằng phương pháp cất kéo hơi nước với hiệu suất 0,075%, tinh dầu có màu vàng.
Năm 1948 trong bộ Tài nguyên Dược liệu Ẩn Độ, Bhatanagar s.s đã ghi: trong cang mai có chứa tinh dầu, một acid kết tinh và một alcaloid kết tinh màu trắng có tên vasicin, với hàm lượng trong lá 0,2%, trong vỏ thân 0,35% còn trong rễ chỉ có vết (Bhatnagar s.s, 1948).
Năm 1976, Nadkarnis M.K đã công bố trong cang mai có các nhóm chất: tinh dầu, chất béo, resin, alcaloid, acid hữu cơ, đường, chất gôm, chất màu và muối. Alcaloid vasicin và muối của nó rất độc, ức chế các chủng Streptoccus, Staphyllococcus, B.coli, B.diphtheriol và B.tuberculosid. Vasicin bazo có điểm nóng chảy 190 - 191°c còn vasicin HC1 là 182°c, rất dễ tan trong cồn.
Năm 1980, Lyly M.Berry cho biết ngoài tinh dầu và alcaloid trong cang mai còn phân lập được acid ađhatodic.
Năm 1982, Jain M.p và V.K Sharura [Planta medica vol.46] đã mô tả phương pháp chiết xuất các alcaloid như sau: rễ cang mai được loại chất béo bằng n - hexan, sau đó chiết với cồn ethanol, cô loại dung môi thu được cao lỏng đem acid hoá với 5% HC1 rồi lắc với chloroform. Phần nước acid đem kiềm hoá vói amoniac đến pH=10 và lắc với chloroform, sau đó chiết trên cột silicagel phân đoạn chloroform - methanol đem kết tinh lại trong methanol, thu đirợc các liợp chât như: adhotonin, vasicinon, vasicinolon, vasicol, vasicin và vasicinol.
Andrew Chevallier (2006) trong bộ Dược thảo Toàn thư thì ghi trong cang mai có chứa alcaloid và một loại dầu volatit.
Trong nhiều tài liệu đã công bố cho thấy: lá chứa alcaloid, vasicolin, adhatodin và betain; rễ cang mai chứa peganin (vasicinol) vasicol và một glycosid có tác dụng làm chậm nhịp tim, chống ho, kháng siêu vi khuẩn. Hoa chứa dihydrochalcon (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
Ngoài ra còn chứa các hợp chất khác như vasakin anisotin, justicin, justicidin, neojusticin, và vitamin c [Trung dưọc đại từ điển, 1993].
Trong Justicia procumbens L. người ta đã phân lập được các justicin, neojusticin, dipliylin và các justicindin A và D.
Từ thân rễ loài Justicia flava đã phân lập được các hợp chất như: các lignan: isolariciresinol, helioxantin, justicinol, urosunol, 8 demethylorosunol [Ajibola A, 1982], [CA 1967, 1974, 1976, 1978, 1980, 1981, 1982, 1977],
Tác dụng dược lý
.1. Tác dụng trên vi khuẩn lao
a) Mục đích: Hiện nay nhiều thuốc chống lao đã bị kháng, có những chủng vi khuẩn lao kháng nhiều thuốc. Công trình này sàng lọc in Vitro tác dụng trên vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis phân lập từ người bệnh của một số cây thuốc ở Ấn Độ vẫn cho là có tác dụng chữa lao gồm lá cây cang mai (1), lá cây tai tượng xanh (2), thân hành của cây hành (3) và tỏi (4) và phần gel của lá cây lô hội (5). Các vị thuốc được chiết với nước và chế thành cao.
b) Phương pháp: Các chủng vi khuẩn thử in vitro gồm: 2 chủng phân lập từ bệnh nhân đã kháng đa thuốc là chủng DKU - 156 và JAL - 1236; chủng nhạy với M. tuberculosis H37Rv; chủng Mycobacterium phát triển nhanh M. fortuitum (TMC - 1529). Phương pháp dùng môi trưòng Lovvenstein Jensen (L - J) và hệ thống đo màu 3 chiều BacT/ALERT 3D. Hoạt tính trong môi trường L - J được đánh giá dựa vào % ức chế trung bình số khuẩn lạc của lô có cao so với lô đối chửng.
c) Kết quả: Tất cả 5 cao (dùng nồng độ cao 4%) đều thể hiện hoạt tính kháng M. tnberculosis trong môi trường L - J. Tỷ lệ % ức chế chủng kháng đa thuốc phân lập ở người bệnh với DKU - 156 (theo thứ tự các cao đã nêu ở trên) là 32, 95, 37, 72 và 32%; với chủng JAL - 1236 theo thứ tự là 86, 68, 79, 72 và 85%; với chủng nhạy H37Rv là 70, 68, 35, 63, và 41%. Tất cả 5 cao đều không có tác dụng trên chủng M. fortuitum (TMC - 1529). Dùng hệ thống BacT/ALERT 3D cũng thu được kết quả tương tự.
Kết luận: Cao lá cang mai và 4 cao khác đều thể hiện tác dụng trên các chủng Mycobacterium tiiberculosis kháng đa thuốc phân lập từ người bệnh (Gupta và Thakur et al., 2010).
Các benzylamin nlur bromhexin và ambroxol là các dẫn chất bán tổng hợp của vasicin (một alcaloid có trong cang mai) được dùng rộng rãi để tiêu chất nhày, cũng có tác dụng ức chế sự phát triển của Mycobacterium tnberculosis. Các chất này tập trung nhiều ở đại thực bào nên tiếp xúc nhiều với vi khuẩn lao trong tế bào, do đó có ích trên lâm sàng với người bị lao. Tác dụng này kết hợp với tác dụng gián tiếp như làm tăng lysozym trong dịch tiết phế quản, tăng hàm lưọng rifampicin trong mô phổi và trong đờm, nên làm tăng khả năng loại bỏ vi khuẩn lao trong niêm dịch ở các hang hốc và phế quản. Như vậy là các dẫn chất bán tổng hợp này của vasicin (thành phần có trong cang mai) rất có ích trong điều trị lao (Grange và Snell, 1996).
2. Thử lâm sàng viêm đường hô hấp trên
Nhân dân Armenia vẫn dùng phương thuốc Kanjang để chữa viêm đường hô hấp trên. Phương thuốc gồm có toàn cây cang mai, ngũ gia gai và Echinarea purpurea (chưa thấy có ở Việt Nam). Công trình này nghiên cứu so sánh tác dụng của Kanjang và từng vị thuốc hợp thành có so sánh với thuốc bromhexin (thuốc tân dược để đối chiếu). Phương pháp nghiên cứu là thử lâm sang mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm tra so sánh với bromhexin trên bệnh nhân bị viêm đường hô hấp trên clura có biển chứng. Các thông số đánh giá gồm: mức độ ho (nặng, nhẹ), tần số ho, tình trạng đờm và niêm dịch đường hô hấp, sung huyết mũi, cảm giác chung của bệnh.
Kết quả: Ở lô bệnh nhân dùng Karjang, tình trạng bệnh cải thiện được lớn hơn có ý nghĩa so với lô dùng bromhexin, sau đó đến lô dùng cang mai. Thời gian trung bình bệnh nhân phục hồi do điều trị Kanjang hoặc cang mai ngắn hơn 2 ngày so với dùng bromhexin. Các vị thuốc kia dùng đơn độc, không có cang mai, tác dụng không rõ. Không có bệnh nhân nào nếu có phản ứng có hại khi dùng thuốc (Narimanian và Badalyan et al., 2005).
3. Tác dụng kháng khuẩn
Dịch lá cây cang mai, thử in vitro, có tác dụng ức chế sự phát triển một số vi khuẩn như Bacillus subtillis, Staphylococcus epidermidis, Salmonella typhosơ [De Padua et al., 1999, vol. I: 327].
4. Tác dụng trên hệ hô hấp
Cao toàn cây cang mai có tác dụng chống ho. Thí nghiệm được tiến hành trên chuột lang và thỏ, gây ho bằng cơ học, kích thích điện và dùng khí dung các chất gây kích ứng (acid citric, ammomac).
Kết quả: Cao cang mai có tác dụng chống ho tốt. Khi tiêm tĩnh mạch, cao có tác dụng bằng 1/20 - 1/40 codein trên ho do cơ học và do kích thích điện. Dùng uống, tác dụng chống ho của cao cang mai tưong tự codein trên ho do khí dung ở chuột lang (Dhuley, 1999).
Một sự kết hợp 2 alcaloid vasicin và vasicinon có tác dụng giãn phế quản tương tự theophyllin .Tác dụng lớn hơn nếu thử riêng từng alcaloid. Cơ chế tác dụng có thể là do kháng acetylcholin. Một alcaloid khác chưa xác định được công thức có tác dụng bảo vệ chống co thắt phế quản do khí dung chất gây co thắt khí phế quản ở chuột lang. Vasicin phân lập từ cang mai có tác dụng kích thích hô hấp, làm hạ huyết áp nhẹ và ức chế tim, nhưng vasicinon lại không có tác dụng này. Cao ethanol lá cang mai có tác dụng giãn phế quản kiểu atropin là do sự có mặt của một hoạt chất không có nitrogen (không phải alcaloid) và không độc là vasakin [De Padua et al., 1999: 327],
5. Tác dụng trên ký sình trùng, côn trùng
Lá cang mai vẫn được nhân dân Ấn Độ chữa giun sán đường ruột. Trong công trình này, đã nghiên cứu tác dụng của cao chiết bằng methanol từ lá cang mai trên sán đường ruột, dùng mô hình thí nghiệm trên một loại sán rất nhỏ là Hymenolepis diminuta ở chuột cống trắng.
Phương pháp: Gây nhiễm H. diminuta cho chuột. Xác định các chuột bị nhiễm, chia chuột nhiễm làm 2 lô: đối chứng và dùng cao lá cang mai liều 800 mg/kg, 2 lần vào 2 ngày liên tiếp. Thông số theo dõi là đếm số trứng sán trong lg phân sau khi dùng thuốc so với lô trước khi dùng thuốc và so với lô đối chứng. Cuối thí nghiệm, giết chuột, xét nghiệm số sán trong ruột so với lô đối chứng.
Kết quả: Ở lô dùng cao lá cang mai, tỷ lệ trứng giảm 79,57% so với ban đầu chưa dùng thuốc. Xét nghiệm số sán trong ruột, lấy lô đối chứng là 100% thì lô dùng cao cang mai chỉ còn 20%. Tác dụng này tốt hơn praziquantel dùng liều 1 lần là 5 mg/kg (Yadav và Tangpu, 2008).
Rễ cang mai có một hàm lượng nhỏ chất dầu. Dầu rễ cang mai có tác dụng diệt nhiều loại côn trùng như Bruchus chinensis, Sitophilus orysae, Rhizopertha dominica, Stegobium paniceum và Sitoíroga cerealeỉla [De Padua et al., 1999: 329],
6. Tác dụng bảo vệ chống tác hại của tia xạ
Cao chiết bằng ethanol từ lá cang mai có tác dụng bảo vệ chống tác hại do tia xạ ở chuột nhắt trắng. Thí nghiệm đưọc tiến hành trên 2 lô. Lô 1 chiếu tia với liều 8,0Gy, lô 2 dùng cao lá cang mai với liều 800 mg/kg sau đó cho phơi nhiễm với tia liều như lô 1. Các thông số theo dõi gồm: các biểu hiện bên ngoài của chuột khi chiếu tia, tỷ lệ chuột chết và xét nghiệm các thông số huyết học của máu ngoại vi.
Kết quả: Ở lô 1, có các biểu hiện bệnh do phơi nhiễm với tia xạ như chán ăn, ngủ lịm, xù lông, ỉa chảy và 100% chuột chết trong vòng 25 ngày sau khi chiếu tia. Có một sự giảm có ý nghĩa các thông số huyết học như hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin, hemotocrit thấy rõ cho đến ngày 15 và sau đó là chuột chết dần. Các xét nghiệm hoá sinh cho thấy glutathion khử (GSH) giảm có ý nghĩa, sự peroxy hoá lipid tăng, hoạt tính của phosphatase kiềm giảm và phosphatase acid trong huyết thanh tăng. Ở lô 2 (chuột đùng cao lá cang mai), các biểu hiện bệnh do phơi nhiễm tia xạ giảm nhiều; đển ngày 30, tỷ lệ chuột còn sống là 81,25%; các thông số huyết học phục hồi dần, có cải thiện so với lô 1, nhưng vẫn còn thấp hơn so với chuột bình thường ở ngày thứ 30. Cao lá cang mai ức chế được những thay đổi của các thông số hoá sinh, cụ thể là so với lô 1, cao làm tăng GSH, làm giảm sự peroxy lioá lipid, làm tăng phosphatase kiềm và làm giảm phosphatase acid có ý nghĩa thống kê (Kumar, Ram et al., 2005).
Tác dụng bảo vệ chống tác hại do tia xạ của cao ethanol lá cang mai còn được nghiên cứu trên tổn thương tinh hoàn và nhiễm sắc thể. Thí nghiệm được tiến hành trên 3 lô chuột nhắt trắng đực dòng Swiss. Lô 1, đối chứng sinh lý, chuột không bị chiếu tia và uống nước cất thay thuốc; lô 2, đối chứng bệnh lý, chuột được phơi nhiễm tia xạ với liều 8Gy và không uống thuốc; lô 3, cho chuột uống cao lá cang mai với liều 800 mg/kg mỗi ngày trong 15 ngày liên tiếp, ngày 15 cho phơi nhiễm tia xạ như lô 2, thuốc vẫn được cho uống đến ngày 30. Kể từ ngày phơi nhiễm với tia xạ (tính là ngày 1). Các thông số theo dõi là các thông số hoá sinh, mô bệnh học tinh hoàn, xét nghiệm nhiễm sắc thể tuỷ xương và tỷ lệ chuột chết vào 2 giai đoạn 15 ngày và 30 ngày kể từ ngày phơi nhiễm với tia xạ (mỗi lần dùng một nửa số chuột của mỗi lô).
Kết quả:
- Một số thông số sinh hoá trong tinh hoàn và gan chuột: ở lô 2, glutathion khử (GSH) giảm, sự peroxy hoá lipid (LPO: Lipid peroxidation) tăng rất mạnh, photphatase kiềm giảm, phosphatase acid tăng có ý nghĩa so với lô 1 không phơi nhiễm với tia xạ; lô 3 dùng cao lá cang mai đã hạn chế sự thay đổi của các thông số trên cỏ ý nghĩa so với lô 2.
- Xét nghiệm tinh hoàn ở lô 2, thấy rõ những tổn thương cấu trúc mô tinh hoàn và các quần thể tế bào như tinh nguyên bào, tinh tử (tiền tinh trùng) và các tế bào Leydig; lô 3 các tổn thương trên giảm nhiều.
- Ở lô 2, có những thay đổi nhiễm sắc thể ở tế bào tuỷ xương càng ngày càng rõ rệt; lô 3 dùng cao cang mai từ trước ngăn ngừa có ý nghĩa tổn thương nhiễm sẳc thể trong tế bào tuỷ xương do chiểu tia xạ.
- Tỷ lệ chuột chết: ở lô 2, 100% chuột chết trong vòng 22 ngày; còn ở lô 3, đến ngày 30 vẫn chỉ có 70% chuột chết (Kumar, Samarth et al., 2007).
7. Tác dụng điều hoà chống dộc hại do dị sinh chất
Dị sinh chất (xenobiotic) là chất vốn không có trong cơ thể (như thuốc, hoá chất) khi vào cơ thể sẽ gây cảm ứng các hệ enzym chuyển hoá dị sinh chất nhằm loại bỏ dị sinh chất, đồng thời gây ra trạng thái oxy hoá làm tăng quá trình peroxy hoá lipid. Như vậy, khi dùng thuốc để chữa bệnh thì đồng thời, thuốc cũng gây độc hại (nhiều hoặc ít) cho cơ thể. Cao lá cang mai có tác dụng điều hoà làm giảm độc hại do các dị sinh chất. Nghiên cứu trên chuột nhắt trắng 8 tuần tuổi, cao lá cang mai dùng 2 liều khác nhau 50 mg/kg và 100 mg/kg (2 lô) trong 14 ngày liên tiếp, đều ức chế được những thay đổi (tăng hoặc giảm) do dị sinh chất gây ra trên enzym chuyển hoá thuốc giai đoạn 1 và giai đoạn 2, các enzym chống oxy hoá, hàm lượng glutathion khử, lacticodehydrogenase, và peroxy hoá lipid ỏ' gan chuột. Tác dụng điều hoà của cao cang mai còn thấy ở các cơ quan ngoài gan như phổi, thận, dạ dày trên hoạt động của glutathion - s - transferase, DT - diaphorase, superoxid disinutase và catalase (Singh, Padmavathi et al., 2000).
Trong một nghiên cứu, dị sinh chất được dùng là sắt nitrilotriacetat (Fe - NTA) cho chuột cống trắng. Tiêm phúc mạc Fe - NTA (9 mg Fe/kg làm tăng stress oxy hoá thận, tăng peroxy hoá lipid thận, xanthin oxydase (XO) và hydrogen peroxid; đồng thời làm giảm glutathion khử ở thận, các enzym chống oxy hoá và các enzym chuyển hoá pha 2. Fe - NTA cũng làm tăng sinh BUN (nitrogen urea huyết), tăng creatinin huyết thanh, tăng hoạt tính orinithin decarboxylase (ODC) và sự liên hợp [3(4)] - thymidin vào DNA của thận, gây đáp ứng tăng sinh và dẫn đến 11 thận. Fe - NTA cũng làm tăng sinh ung thư thận do N - diethylnitrosamin (DEN). Điều trị trước cho chuột bằng cao cang mai liều 50 mg/kg và 100 mg/kg 15 ngày liên tiếp làm giảm có ý nghĩa peroxy hoá lipid, H202, xo, BUN, creatinin huyết thanh, hoạt tính ODC thận, sự tổng hợp DNA (p < 0,001) và tỷ lệ u. Hàm lượng glutathion khử ở thận (p < 0,01), enzym chuyển hoá glutathion (p < 0,001) và các enzym chống oxy hoá cũng phục hồi có ý nghĩa (p < 0,001) (Jahangic và Sultana, 2007).
Cadmi clorid cũng là một chất gây stress oxy hoá và gây độc gen và cao cang mai cũng có thể ức chế được các tác dụng có hại này. Thí nghiệm được tiến hành ở chuột nhắt trắng dòng Swiss. Tiêm phúc mạc CdCb một liều 5 mg/kg gây ra độc gen mà biểu hiện là làm tăng sai lạc nhiễm sắc thể có ý nghĩa (p < 0,001) và tạo thành vi nhân ở tế bào tuỷ xương. Nếu cho chuột uống cao lá cang mai với liều 50 mg/kg và 100 mg/kg (2 lô) trong 7 ngày liên tiếp, rồi mới tiêm CdCỈ2, tác dụng gây độc gen bị ức chế có ý nghĩa (p < 0,001). Để nghiên cứu cơ chế tại sao cao cang mai lại có khả năng ức chế độc gen (hoặc ức chế gây biến chứng). Đã chứng minh CdCI2 gây ra độc gen đồng thời cũng gây ra stress oxy hoá, làm tăng sự peroxy hoả lipid (thông qua tăng MDA là chất trung gian của peroxy hoá lipid), tăng enzym oxy hoá như xanthin oxydase; đồng thời làm giảm các chất chóng oxy hoá như glutatliion khử, làm giảm các enzym chống oxy hoá như superoxid dismutase, catalase. Cao cang mai ức chế được sự gây độc gen, nhưng đồng thời phục hồi được có ý nghĩa trạng thái chống oxy hoá, làm giảm sự tạo thành MDA (malonyl dialdehyd) có ý nghĩa (p < 0,001), làm giảm xanthin oxidase, làm tăng glutathion khử, tăng các enzym chống oxy hoá.
Kết luận: Hiệu quả ức chế được độc gen của cao cang mai là do phục hồi lại được trạng thái chống oxy hoá và ức chế sự tạo thành MDA (Jahangir và Khan et al., 2006).
Tác dụng bảo vệ gan của cao lá cang mai với liều 50 và 100 mg/kg cho chuột cống trắng uống trên tổn thương gan do D - galactosamin cũng có thể coi như tác dụng điều hoà chống độc hại của dị sinh chất là D - galactosamin (Bhattacharyya, Pandit et al., 2005).
8. Tác dụng hạ glucose huyết
Cao chiết bằng ethanol từ lá và từ rễ cang mai với liều 200 mg/kg dùng uống đều làm glucose huyết giảm có ý nghĩa so với lô đối chứng không dùng cao (Dhar et al., 1969). Vasakin một chất phân lập được từ lá cang mai không phải là alcaloid cũng có tác dụng hạ glucose huyết, nhưng tác dụng kém tolbutamid [De Padua et al., 1999, vol. 1: 327]. Tuy nhiên khi thử trên đảo tụy, cao cang mai lại không có tác dụng giải phóng insulin (Hussain, Waheed et al., 2004).
9. Tác dụng chống loét dạ dày thực nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 2 mô hình gây loét thực nghiệm là mô hình gây loét bang ethanol và mô hình thắt môn vị ở chuột cống trắng. Cao lá cang mai có tác dụng chống loét tốt trên cả 2 mô hình. Mức độ tác dụng rất cao (80%) là mô hình loét do ethanol (Shrivastara et al., 2006). 10.
Tác dụng trên sinh sản ở chuột cái
Đã sàng lọc 108 cây thuốc được cho là có tác dụng tránh thai (trong nhân dân Ấn Độ) trên tác dụng chống làm tổ (anti - implantation activity), thực chất là tác dụng chống thụ thai ở chuột cống trắng cái. Thí nghiệm bao giờ cũng phải có một lô đối chứng không dùng thuốc và một số lô dùng các thuốc khác nhau. Dùng chuột đực và chuột cái trường thành và đã biết là có khả năng sinh sản. Lô thuốc, cho chuột cái uổng thuốc hàng ngày trong 10 ngày. Ngày thứ 2 sau khi uống thuốc thì ghép với chuột đực, cứ 1 con đực ghép với 2 con cái trong một chuồng. Đen ngày 10, tách chuột cái khỏi chuột đực và theo dõi số chuột cái có thai. Lô đối chứng cũng tiến hành như lô thuốc nhưng uống nước cất thay cho uống thuốc. Ở lô đối chứng, chuột cái phải có thai từ 90% trở lên, thí nghiệm mới có giá trị. Kết quả có 4 cao cho tỷ lệ không có thai là 70 - 90%; 7 cao cho tỷ lệ không có thai là 60 - 70% trong đó có cao chiết bằng ethanol của cang mai; các cây khác cho tỷ lệ thấp hơn hoặc cũng có thai như lô đối chứng (Prakash và Saxena et al., 1985).
Cao chiết bằng ethanol 90% hoặc chiết bằng nước từ lá cang mai cũng đã được nghiên cứu tác dụng gây sẩy thai ở chuột cống trắng. Chuột cái sau khi đã được thụ tinh với chuột đực được 10 ngày cho uống cao với liều 175 mg/kg thấy 100% chuột bị sẩy thai (Watli, Sethi et al., 1992).
11. Tác dụng trên cơ trơn
Tác dụng trên cơ trơn của 2 alcaloid chính của cang mai là vasicin và vasicinon cũng có điểm khác nhau. Trên tử cung, vasicin có tác dụng làm tăng trương lực cơ tử cung in vivo ở các loại động vật khác nhau tương tự như tác dụng của oxytocin và methylergometrin. Tác dụng bị ảnh hưởng khi tử cung có một nồng độ cao estrogen, và giảm nhiều khi dùng trước aspirin hoặc indomethacin. Vasicin có tác dụng gây sẩy thai ở chuột lang, mức độ tuỳ thuộc vào thai kỳ. Nhưng ở chuột công trắng lại không thấy tác dụng sẩy thai [Indian J Med Res., 1977, 66: 865]; [Rastogi và Mehrota, 1999, vol. II: 14- 15].
Trên phê quản, vasicinon có tác dụng gây giãn khi phế quản chuột lang cô lập, tác dụng này bằng 1/2000 của adrenalin. Trên khí quản chuột lang cô lập, histamin gây co, vasicinon cũng giống adrenalin có tác dụng đối kháng với tác dụng gây co của histamin. Vasicin có tác dụng giãn khí phế quản cả in vivo và in vitro tương đương với tác dụng của theophyllin; còn vasicinon có tác dụng giãn khí phế quản in vitro, nhưng lại gây co in vivo. Trong hỗn hợp khi phối hợp cả vasicin, cả vasicinon, thì tác dụng giãn khí phế quản xảy ra cả in vivo và in vitro, và cường độ tác dụng tăng lên. Cơ chế tác dụng có thể là do ức chế thần kinh phế vị (thần kinh phó giao cảm). Vasicin cũng có tác dụng kích thích hô hấp, làm tăng biên độ co cơ tim, nhưng lại làm chậm nhịp tim. Vasicin lúc đầu làm hạ huyết áp nhẹ, nhưng sau đó lại làm tăng đến mức ban đầu [Indian J Med Res., 1977, 66: 680), (Rastogi et al., 1999, vol. 2: 15].
Tính vị, công năng
Cang mai vị đắng, cay, tính ấm, có công năng khư phong, hoạt huyết, tán ứ, giảm đau, tiếp xương. Lá và rễ cỏ tính kháng khuẩn đường hô hấp và long đờm. Hoa cũng có tính kháng khuẩn. Dầu từ lá, hoa và rễ có tác dụng trên bệnh lao.
Ở Trung Quốc, sách "Bản thảo cầu nguyên" ghi: Cang mai vị đắng, ngọt, tính bình. Sách "Lĩnh Nam thái dược lục" ghi: vị đắng, tính hàn; sách "Lục xuyên bản thao" ghi: cay, ngọt, hơi ấm; sách "Trung dược đại từ điển" ghi: cang mai vị đắng, cay, tính bình. Trung được từ hải lại ghi: vị cay, hơi chua, tính binh. Cang mai có công năng hoạt huyết tán ứ, khư phong trừ thấp [TDTH, 1993, vol. 1:293],
Ở Ẩn Độ, toàn cây cang mai đưọc cho là vị cay, đắng, hơi chua, tính mát, có công năng thanh nhiệt, giải độc. Hoa và quả vị đắng, thơm, cỏ công năng chống co thắt.
Công dụng
Lá và rễ cang mai sắc uống chữa sốt, sốt rét, ho, viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, lao phổi. Lá còn dùng chữa thấp khớp và làm thuốc sát trùng. Liều dùng 15 - 30g sẳc uống để chữa sưng khớp, còn dùng lá giã nát; hơ nóng đắp lên chỗ sưng đau. Để chữa hen, dùng lá phổi hợp với hoa 10 - 15g sắc uống. Còn dùng dạng điếu hút như hút thuốc lá để chữa hen.
Ở Thái Lan lá cang mai được dùng trị ho, long đờm do tác dụng giãn phể quản và phân giải chất nhầy; dùng ngoài để cầm máu vết thương. Rễ được dùng trị lao và làm thuốc bổ phổi. Ở Srilanca, toàn cây đưọc dùng chữa ho, nhiều đờm, còn chữa thống kinh. Lá để sát trùng và diệt ký sinh trùng, côn trùng. Nước sắc của cây chữa lao. Cây cang mai còn được dùng chữa rắn cắn. Rễ, vỏ cây, lá tươi giã nát đắp lên vết rắn cắn. Kết hợp lấy dịch ép hoặc cao nước uống trong [Kirtikar et al., 1998, vol. 3: 1899],
Ở Mianma, toàn cây cang mai sắc uống chữa sốt, nhức đầu, ho, lao, đau bụng, kiết lỵ và kinh nguyệt không đều. Lá giã nát có tính sát trùng, đắp ngoài để chữa vết thương, ghẻ, bệnh ngoài da. Lá tươi giã nát làm thành bánh đắp lên chỗ sưng đau, thấp khớp hoặc đau dây thần kinh. Có thể dùng lá sắc uống. Lá khô chế thành điếu hút như hút thuốc lá để chữa hen. Hoa tươi giã nát, đắp chữa viêm mắt, bệnh về mắt [Perry et al., 1980: 1], [Nadkarni, 1999: 40],
Ở Trung Ọuốc, người ta dùng toàn cây làm thuốc ho, trừ đờm, trị chứng kinh nguyệt quá nhiều của phụ nữ. Cũng chữa phong thấp, đau nhức xương, đau thắt lưng. Ở Indonesia, rễ được dùng trị ho, sốt, chống co giật, ho, long đờm, hen, lao, bệnh bạch hầu, sốt rét, sát trùng, chống giun. Lá được dùng chữà thấp khớp, hen, ỉa chảy, lỵ, nhức đầu. Hoa để chữa đau mắt. Toàn cây chữa ho long đờm [Med.herb index Indonesia, 1995:246],
Ở Ẩn Độ, nước sắc hoặc bột khô toàn cây cang mai được dùng chữa ho, hen, viêm phế quản, ho, đau ngực, lao phổi, bệnh co thắt phế quản, sốt, sốt rét [Srivastava, 1989: 5], Lá tươi cang mai giã nát, ép lấy dịch còn dùng uống chữa ỉa chảy, lỵ, nôn ra máu, đi ngoài ra máu. Thử lâm sàng lá cang mai đã xác định chắc chắn cồn thuốc hoặc cao chiết cồn lá cang mai có tác dụng long đờm, làm loãng đờm nên dùng tốt trong viêm phế quản cấp, đặc biệt là khi đờm đặc và quánh dính.
Trong viêm phế quản mạn hoặc lao, tác dụng long đờm làm ho giảm, đờm lỏng ra nên khạc ra dễ hơn. Lá cang mai được coi như độc với các thực vật hạ đẳng, ngăn ngừa sự phát triển của thực vật ký sinh. Cao cồn lá cang mai rất độc với ruồi, muỗi, rệp, bọ chét và nhiều côn trùng khác. Cũng như nhiều nưóc khác, hoa và lá cang mai cũng được dùng chữa hen ở Ẩn Độ, cũng dùng dạng thuốc điếu hút như hút thuốc lá do tác dụng giãn khí phế quản [Nadkarni, 1999: 40],
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía