Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Cây Giá

14:05 31/05/2017

Excœcaria agalloclta L.

Tên nước ngoài: Blinding tree, blind - your - eyes (Anh); Arbre aveuglant, agalloche vrai, bois d'aigle (Pháp).

Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Mô tả

Cây nhỏ hay cây bụi, luôn xanh. Toàn cây có nhựa mủ trắng. Lá mọc so le, hình trái xoan, gốc tròn, đầu nhọn, dài 5 - 8 cm, rộng 2,5 - 4,5 cm, mép nguyên hơi lượn sóng, có 2 tuyến nhỏ ở gốc lá, cuống lá mảnh dài khoảng 2 cm có 2 hạch nhỏ ở gốc; lá kèm nhỏ, Cây đơn tính cùng gốc hoặc khác gốc.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá có cả hoa đực và hoa cái hoặc chỉ có một loại hoa. Cụm hoa đực nhiều hoa và dài hơn cụm hoa cái. Hoa đực có lá bắc hình vảy, đài 3 răng hình dài nhọn, nhị 3, chỉ nhị phình ở gốc, bao phấn nứt ở đình hoặc ở bên. Hoa cái có lá bắc giống hoa đực, đài 3 răng hình tam giác nhọn, bầu hình trứng, 3 ô, mỗi ô có một noãn.

Quả nang, hình cầu, có 3 cạnh, có vòi nhụy tồn tại; hạt 3, hình cầu, màu xám nhạt.

Mùa hoa: tháng 3-6.

Phân bố, sinh thái

Chi Excoecaria L. có 5 loài ở Việt Nam nhưng chỉ có cây giá sống trong môi trường đặc biệt của rừng ngập mặn ven biển (Mangrove). Cây phân bố ở hầu hết ở các tỉnh ven'biển, từ Quảng Ninh đến Cà Mau. Đây cũng là loài phân bố phổ biển ở các nước nhiệt đới Đông Nam Á, nam Trung Quốc, Australia, New Caledoni, quần đảo Fiji và Polynexia (Nguyễn Tiến Bân, et al., 2003).

Cây giá thuộc loại cây gỗ nhỏ hoặc nhỡ, ưa sáng, thường mọc thành quần thụ hoặc lẫn với các loài khác, như sú, vẹt, tràm, trên nền đất phù sa yếu ở cửa sông. Cây chịu được ngập nước, nhưng nồng độ muối ở những nơi này thường thấp. Cây giá sinh trưởng nhanh, mỗi năm tăng trường đến lm về chiều cao và 2 cm đường kính (Vu Van Dung, et al., 1997). Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.

Ngoài công dụng làm thuốc, cây giá cùng với một số loài cây khác ở rừng ngập mặn ven biển có vai trò quan trọng trong việc cố định các bãi bồi, chống xói lở ở cửa sông. Rừng ngập mặn ven biển còn là nơi trú ngụ của nhiều loài tôm, cua, khỉ, trăn, rắn,... Gỗ cây giá thường để làm củi và sử dụng tạm thời trong xây dựng.

Bộ phận dùng

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Toàn cây chứa một chất nhựa độc màu vàng nhạt, có thể làm mù mắt, còn được trộn với nhựa cây sui làm tên độc và thuốc duốc cá [The wealth of raw material in India, 1952], Lá và chất nhựa độc có tác dụng gây xổ mạnh và làm trụy thai, đắp trị ung nhọt, các chất daphnan có thể gây ung bướu, vỏ và chồi cây gây độc cho da và gây ngứa là do các saponintoxin. Gỗ có vị thơm khi đốt như trầm [Phạm Hoàng Hộ, 2006],

Vỏ cây chứa 10 - 15% tanin, các chất béo thuộc nhóm glycerid, lignoceric,' cerotic, oleic và acid linoleic, hỗn hợp các ester diterpen bao gồm các diterpen có 20 nguyên tử carbon ester hoá gốc acid carboxylic. Hỗn hợp này gồm 3 nhóm: nhóm 1 gồm các đồng phân hydrocarbon không no: 9, 13, 14 ortlio - ester như 5ß - hydroxyresiniferonol - 6a, 7a epoxyd. Nhóm 2 gồm các đồng phân như 5ß, 12ß - dihydroxyresiniferonol - 6a, 7a - epoxyd; nhóm 3 gồm các chất 13 cárbon không no và 20 diester không no như 12 - deoxyphorbol (Prosea, 2001). Ngoài ra cây giá còn chứa các alcaloid nhóm piperidin.

Tác dụng dược lý

Cao chiết với aceton từ cây giá được thử nghiệm về tác dụng độc hại đối với các ấu trùng muỗi 4 tuổi (4 tuổi ở đây là giai đoạn giữa 2 lần lột xác), đã thể hiện có hiệu quả diệt ấu trùng muỗi Anopheles stephensi L. các phần khác nhau của phần lớn các loài Excoecaria chứa các chất có tác dụng kích ứng mạnh và có độc tính, đặc biệt các chất chứa trong nhựa mủ.

Cao chiết từ lá cây giá thể hiện hoạt tính kháng virus có ý nghĩa đối với virus thể khảm ở thuốc lá, và chất phorbol ester 12 - deoxyphorbol 13 - (3E, 5E - decadienoat) phân lập từ lá và thân cây giá thể hiện hoạt tính kháng HIV. Chất sau này còn là một chất có tác dụng mạnh đẩy H3 - pliorbol dibutyrat ra khỏi màng não chuột cống trắng. Để nghiên cứu tìm kiếm các thuốc chống ung thư, đã nghiên cứu sàng lọc các 17 - diterpen phân lập từ gỗ chứa nhựa của cây giá mọc ở Nhật bản bằng một hệ thống thử nghiệm hợp lực in vitro.

Trong các diterpen này, ent - 16 - hvdroxy - 3 - 0X0 - 13 - epimanoyloxyd; (13R, 14R) - ent - 8a, 13, 14, 15 - diepoxy - 13 - epi - labda - 3ß - ol; ent - 3ß - hydroxy -15- beyeren - 2 - one; và ent - 15 - hydroxy - Iabda - 8(17), 13E - dien - 3 - one thể hiện tác dụng ức chế có ý nghĩa trên sự hoạt hoá virus Epstein - Barr gây bởi chất tăng xúc tác đối với khối 11 12 - o - tetradecanoylpliorbol - 13 - acetat (TPA).

Trong thử nghiệm gây ung thư giai đoạn 2 in vivo, trên khối u của chuột nhắt trắng dùng chất khởi đầu là 7, 12 - dimetliylbenz - a - anthracen và chất tăng xúc tác là TPA, ent - 3ß - hydroxy - 15 - beyeren - 2 - one-thể hiện hoạt tính chống tăng xúc tác trên khối u rõ rệt.

Dùng Sarotherodon nilotiens làm sinh vật thử nghiệm, thực hiện các thí nghiệm sinh học 96 giờ với các nồng độ tăng dần, từ nồng độ cao nhất không gây chết đến nồng độ thấp nhất gây tỷ lệ chết 100%. Trị số của nồng độ gây chết 50 (LC50) 0,002 - 0,003 phần nghìn đối với chất nhựa của cây già và 0,05 phần nghìn đổi với rễ cây già.

Tính vị, công năng

Nhựa mủ cây giá rất độc, có tác dụng gây xổ, sẩy thai, có thể mù mắt. vỏ cây gây nôn, xổ. Lá cũng có độc tính.

Công dụng

Người ta thường dùng nhựa mủ cây giá làm thuốc duốc cá và cũng có khi dùng lá tán thành bột thả xuống nước với mục đích này. Nhựa mủ có thể được dùng chứa loét mạn tính; có nơi dùng kết hợp với nhựa sui để tẩm tên độc nra mủ cũng được áp dụng có hiệu quả để trị vết thương ở cả người và động vật. Lá tươi giã đắp trị các loét. Dịch lá nấu với dầu dùng xoa đắp trị phong, thấp khớp và liệt. Gỗ có nhựa thơm chứa một chất dầu có thể dùng iàm thuốc trị mụn nhọt, eczema và ghẻ.

Rễ cây giá giã lẫn với gừng dùng làm thuốc chườm trị sưng chân tay. Hạt phơi nắng có thể chế với dầu dùng trị ghẻ. Còn gỗ trắng lấy ở cây giá đốt có mùi thơm trầm, khói gỗ có thể dùng để trị bệnh phong, nhưng cần đặc biệt lưu ý, hơi đốt này có độc tính, không được đốt gỗ cây giá trong phòng ở. Nói chung, vì cây giá có độc tính, chỉ nên dùng ngoài để trị bệnh, và khi dùng phải thận trọng.

Ở Philippin, nhựa mủ cây giá được dùng làm chất ăn da để trị các vết loét lâu lành. Dầu cất từ gỗ hoặc nhựa mủ được bôi trị bệnh da. Nhai một miếng nhỏ vỏ cây gây nôn và tẩy ngay tức khắc, nhưng không dùng để trị táo bón vì tác dụng tay quá mạnh. Rễ giã với gừng dùng làm thuốc xoa để chữa sưng bàn tay và bàn chân. Ở Guine, rễ được dùng làm thuốc sẩy thai.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC