Vị thuốc vần Q
Quả Giun
Quả Giun có tên đồng nghĩa: Quisqualis sinensis Lindl., Q. densiflora Wall, ex Miq.
Tên khác: Dây giun, quả nấc, sử quân, mác giáo, mạy lăng cưòng (Tày).
Tên nước ngoài: Rangoon creeper, Chinese honeysuckle (Anh); liane vermifuge (Pháp).
Họ: Bàng (Combretaceae).
Mô tả
Cây leo hoặc sống dựa. Cành mảnh hình trụ. Lá mọc đối, hình trứng ngược, dài 7-9 cm, rộng 4 - 5cm, gốc hình tim, đầu có mũi nhọn ngắn, gân lá chằng chịt thành mạng lưới, nổi rất rõ ở mặt dưới; cuống ngắn.
Cụm hoa mọc thành chùm dài 4 - 10 cm ở đầu cành; hoa màu trắng sau chuyển hồng hoặc đỏ; lá bắc hình mũi mác; đài hình ống, rất hẹp, dài 6-8 cm, loe ớ đầu, có 5 răng ngắn; tràng 5 cánh, nhẵn, thơm; nhị to xếp thành hai vòng; bầu hạ, 1 ô, có 3 vòi nhuỵ đính vào ống đài.
Quả khô, hình trứng, màu nâu đỏ, bóng, dài 3 - 4cm, đầu nhọn, có 5 cạnh lồi, chứa 1 hạt có rãnh dọc. Mùa hoa : tháng 5 - 7 ; mùa quả : tháng 9-11.
Quả giun và tác dụng chữa bệnh của nó
Phân bố, sinh thái
Chi Quisqualis L. có 14 loài, trong đó 8 loài ở vùng nhiệt đới châu Á, 6 loài ở nhiệt đới châu Phi, 4 loài ở Malaysia; còn ở Việt Nam, theo Nguyễn Tiến Bân, 1997 dự đoán có 2 - 3 loài. Quả giun có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Á, nhưng chưa khẳng định được chính xác ở khu vực nào. Cây phân bố rộng rãi từ Ấn Độ, Malaysia, Mianma, Trung Quốc, đến Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái Lan, Indonesia và Philippirr. Cây còn có ở Đông Phi, nhưng có lẽ do được du nhập từ lâu. Quả giun cũng được trồng làm cảnh ở hầu hết các nước trong vùng Đông - Nam Á.
Ở Việt Nam, quả giun là loại cây hết sức quen thuộc. Cây phân bố ở hầu hết các tỉnh, từ vùng núi thấp đến trung du, đổng bằng vầ các đảo. Độ cao phân bố thường dưới 500 m (ở miền Bắc) và dưới 700 m (ở miền Nam). Quả giun là loại dây leo gỗ, đặc biệt ưa sáng; tuy nhiên, khi còn nhỏ là cây chịu bóng và ưa ẩm, sau có thể chịu được khô hạn. Cây thường mọc ở ven rừng nguyên sinh, đặc biệt ở kiểu rừng thứ sinh sau khi các loại cây gỗ đã bị khai thác kiệt, hoặc ở đồi và bờ các nương rẫy. Cá biệt ở vùng đồng bằng, đôi khi quả giun còn mọc lẫn trong các lùm bụi quanh làng. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất cát vùng ven biển hay đất đã bị ngấm phèn ở đồng bằng sông Cửu Long. Quả giun sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm, có nền nhiệt độ cao nhất trong năm. Cây mọc ở chỗ được chiếu sáng đầy đủ sẽ ra hoa quả nhiều hơn ở nơi bị che bóng. Tỷ lệ kết quả ước tính có thể đến 30 - 35%.
Việt Nam là nước có nguồn quả giun tương đối phong phú. Trước kia, cây đã được khai thác thu mua, nhưng khối lượng hạn chế so với tiềm năng hiện có.
Cách trồng
Quả giun được trồng làm cảnh, lấy bóng mát và lấy quả làm thuốc. Cây có thể nhân giống bằng hạt hoặc bằng cành. Thời vụ nhân giống vào mùa xuân. Nếu trồng bằng cành, chọn cành bánh tẻ, cắt thành đoạn dài 30 - 50cm, đặt hơi xiên, vùi đất còn 1/3 để thò lên khỏi mặt đất, hàng ngày tưới ẩm. Nếu gieo hạt, ngâm hạt trong nước 40 - 45°c một ngày để hạt hút đủ nước nhanh nảy mầm rồi mới gieo. Bất kỳ loại đất nào cũng trồng được quả giun. Là cây mọc dựa, quả giun thường được trồng cạnh các cây thân gỗ lưu niên, bờ rào hoặc tốt nhất là làm giàn cho cây leo vừa làm cảnh, vừa cho bóng mát quanh năm. Khi trồng, đào hố 40 X 40 X 40 cm, dùng 10 - 15kg phân chuồng mục trộn với đất lấp đầy hố hoăc vun đất thành ụ, lót phân rồi đặt hom giống hoặc gieo hạt. Hạt gieo sâu 2-3 cm, một khóm gieo 4 - 5 hat về sau tỉa bớt chỉ giữ lại 1 - 2 cây. Mỗi giàn 20 m2 trồng 1-2 khóm.
Cây không cần chăm sóc đặc biệt, chỉ cần vun cao gốc, không để gốc bị đọng nước. Nhất thiết phải tạo chỗ cho cây leo, chú ý hướng cho ngọn leo đều ra các phía để tận dụng ánh sáng. Hàng năm, trước khi cây ra hoa, có thể bón thêm phân vi sinh, NPK, nước phân chuồng, nước giải. Cứ 20 - 25 ngày bón một lần, nếu là phân đặc hoà với 50 lít nước, nếu là phân nước thì tưới với lượng như trên. Tưới xung quanh gốc, cách gốc 40 - 50 cm. Sau vụ thu hoạch quả, cần tỉa bớt lá già và cành vô hiệu.
Bộ phận dùng
Hạt đã được phơi hay sấy khô của quả già. Khi dùng, đập vỡ vỏ lấy nhân.
Tác dụng dược lý
Nhân quả giun đã được dùng làm thuốc tẩy giun từ lâu đời ở các nước châu Á. Danh y Tuệ Tĩnh trong "Nam được thần hiệu" ghi công dụng của nhân quả giun là chữa trẻ em bị giun thường đau bụng. Trong "Bản thảo cương mục" của Trung Quốc, có ghi dùng bột nhân quả giun điều trị đau bụng giun ở trẻ em. Y học hiện đại cũng có nhiều công trình nghiên cứu về nhân quả giun và đã có những nhận định sau : Trong nghiên cứu thực nghiệm, các tác giả đều xác định nhân quả giun có tác dụng diệt giun đất và giun đũa của lợn (Ascaris Summ) một cách rõ rệt, thí nghiệm lâm sàng thấy có tác dụng tẩy giun đũa nhưng không mạnh. Thành phần có tác dụng đối với giun của nhân quả giun chưa được thống nhất.
Theo các tác giả Trung Quốc, dịch chiết bằng nước hoặc bằng cồn thấp độ của nhân quả giun có tác dụng làm tê liệt giun đũa của lợn sau 5 phút tiếp xúc, còn dạng dầu của nhân với nồng độ 40% qua tiếp xúc 30 phút vẫn không làm tê liệt được giun; mặt khác, dịch chiết bằng nước của nhân đã được loại dầu, với nồng độ 10% thì chỉ cần 3 phút tiếp xúc là có thể làm liệt giun. Trước khi giun bị tê liệt, thường xuất hiện trạng thái bị kích thích trong một thòi gian ngắn. Còn ở Việt Nam, các tác giả Nguyễn Thị Tâm, Phạm Hoàng Thế lại xác định thành phần có tác dụng mạnh nhất đối với giun đũa của lợn là phần dầu béo tan trong ether - dầu hỏa, phần tan trong cồn hầu như không có tác dụng diệt giun, còn phần tan trong nước có tác dụng rất yếu.
Theo Hoàng Thị Kim và cộng sự (Viện sốt rét - ký sinh trùng và côn trùng) dạng cao và dạng bột từ nhân quả giun đều có tác dụng yếu đối vói giun đũa lợn. Các tác giả Trung Quốc còn cho biết muối quisqualat kali chiết từ nhân quả giun với nồng độ 0,1% làm chết giun đất sau 8 giờ tiếp xúc và có tác dụng ức chế đối với giun đũa lợn. Lá, vỏ quả và nhân quả giun ở dạng nước sắc đều có tác dụng làm tê liệt giun đất.
Tác dụng của nước sắc từ lá mạnh nhu tác dụng của nước sắc từ hạt và vỏ quả nhưng độc tính lại thấp. Sau đây là một số công trình cụ thể : Năm 1935, tác giả Perrier thí nghiệm nước sắc từ hạt quả giun mọc ở Việt Nam đối với giun đất thấy có tác dụng làm tê liệt giun. Năm 1947, Chu Đình Xung (Trung Quốc) đã thí nghiệm cao nước nhân quả giun 10% trên giun đất thấy có tác dụng làm tê liệt giun và cuối cùng giun chết sau khi tiếp xúc vói thuốc 0,5 - 2 giờ. Đồng thòi, các tác giả cũng chứng minh tác dụng đó có thể có liên quan đến muối kali tồn tại trong quả giun. Năm 1948, Ngô Vân Thụy đã xác định quả giun và một số dược liệu khác như binh lang, quán chúng, xuyên luyện tử đều có tác dụng diệt giun đất và đỉa. Năm 1950, Hồ Tôn Gia dùng cồn 95° và 50° chiết quả giun, sau đó lấy bã đã chiết bằng cồn tiếp tục chiết bằng nước, rồi dùng giun đất thử nghiệm với các dịch chiết trên thấy dạng chiết bằng cồn 95° không có tác dụng đối với giun, dạng chiết bằng cồn 50° và dạng cao nước có tác dụng ức chế yếu. Ngoài ra, tác giả còn dùng nhiều dung môi khác nhau để chiết hoạt chất diệt giun và đã xác định thành phần có tác dụng tan trong nước, methanol nhưng không tan trong ether- dầu hỏa, chloroform và ethanol 95°. Năm 1960, Đỗ Tất Lợi và cộng sự đã dùng lá, hoa, quả, nhân hạt quả giun sắc với nước rồi thí nghiệm trên giun đất thấy có tác dụng làm tê liệt giun. Trên cơ sở đó, tác giả đã dùng nước sắc quả giun không bóc vỏ để tẩy giun; vẫn thấy có kết quả tốt, nhưng hiện tượng nấc vẫn còn. Năm 1983, Hoàng Thị Kim và cộng sự dùng cao và bột quả giun cho tiếp xúc vói giun đũa lợn thấy với nồng độ 30%, sau 23 giờ, giun chết, còn với nồng độ 10% phải sau 76 giờ giun mới chết. Năm 1986, các tác giả Nguyễn Thị Tâm, Phạm Hoàng Thế lại xác định thành phần có tác dụng diệt giun đũa lợn có trong quả giun là phần dầu và trong đó phần không xà phòng hóa có tác dụng khá mạnh, sau 8 giờ tiếp xúc với thuốc, giun chết 100%, còn phần acid béo với tác dụng yếu, sau 24 giờ, giun vẫn sống.
Gần đây, người ta đã chứng minh acid quisqualic [ß (3,5-dioxo 1, 2, 4 oxodiazolidin-2-yl) L. alanin] có trong hạt quả giun có tác dụng diệt giun mạnh. Ngoài ra, acid quisqualic còn có tác đụng kích thích các tế bào thần kinh trong môi trường nuôi cấy và trôn một số động vật như ốc, gà, chuột. Do đó, về mặt dược lý thần kinh, chất này được coi là một acid amin có tính kích thích (excitatory amino acids, EAAs). Năm 1957, theo Bằng Nghĩa Sinh (Trung Quốc), bột quả giun có tác dụng đối vối giun kim nhiễm tự nhiên ở chuột nhắt trắng. Ngoài ra, dịch chiết quả giun (1:3) có tác dụng diệt nấm đối vói một số chủng gây bệnh ngoài da. Thành phần chiết bằng chloroform từ dịch chiết nước của quả giun đã được chứng minh có tác dụng ức chế men AMP phosphodiesteraza đạt tỷ lệ 80%. Độc tính. Năm 1924, Hạc Điền (Nhật Bản) dùng cao nước quả giun tiêm dưới da cho chuột nhắt trắng, sau vài phút thấy xuất hiện trạng thái ức chế, hô hấp giảm, nhịp thở không đều. Sau 1-2 giờ, co giật toàn thân, ngừng hô hấp, liều gây chết trung gian MLD : 20 g/kg
Theo K. M. Wu (1926), độc tính của quả giun không lớn, dùng chế phẩm thô cho chó uống vói liều 26,6 g/kg ngoài triệu chứng gây nôn và nấc, không có biểu hiện ngộ độc gì nghiêm trọng. Các triệu chứng trên mất hẳn sau 10 giò, súc vật hổi phục trạng thái bình thường. Còn thành phần dầu béo của quả giun cho chó uống với liều 0,75 g/kg không gây nôn, nấc nhưng có biểu hiện bị tiêu chảy nhẹ.
Theo Ngô Vân Thuỵ (1956), dầu quả giun với liều 50 - 100 mg/kg thể trọng, cho chuột và thỏ uống, thấy súc vật chịu đựng được, không có biểu hiện ngộ độc. Phản ứng phụ thường xuất hiện là nấc, nôn mửa khi dùng quả giun.
Thực nghiệm lâm sàng:
Năm 1965, Vương Vĩnh Trường dùng quả giun điều trị cho 116 người bị nhiễm giun đũa, đạt kết quả 68,9%. Liều dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi là 10g, trên 13 tuổi là 20g. Dùng quả giun sao giòn uống một lần vào buổi sáng, sau 3 giờ uống một liều thuốc tẩy Sulfat natri hoặc Sulfat magie. Về tác dụng phụ, có hiện tượng nấc, nôn mửa, táo bón, ở một số trường hợp. Ngoài ra, tác giả họ Quách dùng nhân quả giun điều trị bệnh giun dũa cho 142 trẻ em, trong dó có 8 trường hợp còn nhiễm giun kim. Liều dùng là cứ mỗi tuổi lg, tối đa không quá 16g, uống lúc đói, sau 3 giờ, uống thuốc tẩy. Kết quả điều trị khả quan, nhưng dùng một lần thuốc không thể làm sạch trứng giun trong phân.
Ngoài tác dụng tẩy giun đũa, quả giun còn có tác đụng vói giun kim. về phối hợp với các vị thuốc khác, năm 1956, Sử Bằng Đạt dùng quả giun sao giòn, dạng nước sắc và dạng phối hợp với hạt cau điều trị bệnh giun đũa cho học sinh từ 7 đến 12 tuổi. Liều dùng : mỗi tuổi 1 hạt quả giun sao giòn, 8 - lOg dạng thuốc sắc, hoặc ở dạng phối hợp với 8 - l0g quả giun, 4 - 5g hạt cau. Dạng phối hợp có tác dụng tốt nhất. Cũng năm 1956, Lưu Định Khâm dùng quả giun để sống điều trị bệnh giun đũa. Kết quả đạt 72,08% và sơ bộ nhận định rằng cùng một liều lượng tính theo cân nặng, tác dụng điều trị ở trẻ em cao hơn ở ngưừi lớn, trẻ em càng ít tuổi, tác dụng càng cao. Tác dụng phụ vẫn là nấc và nôn mửa. Năm 1957, Đoan Ngọc Thanh điểu tri cho 204 trường hợp bị bệnh giun đũa bằng quả giun với liều lượng trẻ em dưới 12 tuổi là 12 nhân (tương đương vói 5g), trên 12 tuổi : 20 nhân; quisqualat Ka với các liều 0,025, 0,05, 0,075, 0,10 và 0,125g; có so sánh với santonin liều 0,24g không phân biệt tuổi. Kết quả là quisqualat Ka có tác dụng tẩy giun rõ rệt, có thể coi là thành phần tẩy giun chủ yếu của quả giun với liều 0,125g tỷ lệ ra giun đạt 82%, xấp xỉ với 90% tác dụng của santonin.
Nhân quả giun dùng tươi hoặc sao vàng đều có tác dụng như nhau, còn về tác dụng phụ thì quisqualat Ka và nhân quả giun đều gây nấc, nhân quả giun gây nấc nhiều hơn.
Ở Việt Nam, tác giả Hoàng Thị Kim và cộng sự (Viện sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng) đã dùng quả giun điều trị cho 300 người nhiễm giun đũa. Kết quả ra giun chỉ đạt 19,67%, xét nghiệm phân sau điều trị thấy 98% trường hợp còn trứng giun. Để khắc phục tác dụng phụ trên lâm sàng, năm 1958 dựa theo kinh nghiệm nhân dân, Đỗ Tất Lợi và cộng sự đã đem quả giun cắt bỏ đầu và bóc hết màng vỏ lụa, rồi cho bệnh nhân ăn sống hoặc sắc nước uống nhưng vẫn thấy nấc. Năm 1955, Khang Sĩ Huỳnh đùng quả giun nghiền thành bột cho trẻ bị nhiễm giun kim uống với liều dùng bằng số tuổi + lg, mỗi ngày chia 2 lần uống, trong 3 ngày liên tiếp. Kết quả giun kim đều chết và bị bài tiết ra ngoài theo phân.
Tính vị, công năng
Quả giun có vị ngọt, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị, có tác dụng trục trùng, tiêu tích, kiện tỳ, trị chứng cam của trẻ em.
Công dụng
Quả giun được dùng làm thuốc tẩy giun nhất là giun đũa, giun kim dưới dạng bột quả sao vàng hoăc sắc nước uống. Liều dùng trẻ em 5g, người lớn 10 20g. Dùng riêng hoặc phối hợp với hạt cau. Trẻ em ờ miền núi thường hái quả tươi lấy nhân ăn sống cũng thấy ra giun. Quả giun còn là thuốc bổ cho trẻ em xanh xao gầy còm, đau bụng giun. Lấy 10g nhân quả, 30g thóc đa nẩy mầm, 20g hạt sen, sấy khô tán bột, chia làm 2 - 3 lần uống trong ngày. Có người dùng rễ quả giun thay thế cho nhân quả và thấy không bị nấc. Cách làm như sau : rễ thu hái quanh năm, đào về rửa sach, thái nhò phơi hoặc sấy khô. Khi dùng lấy rễ quả giun (20g) hat ý dĩ (30g) sắc với 400 ml nước còn 100 ml, hoặc tán nhỏ rây bột mịn, uống trong ngày, vừa có tác dung tẩv giun vừa là thuốc bồi dưỡng cho trẻ em gầy yếu.
Theo sách cổ Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng rễ quả giun rửa sạch thái nhỏ, lấy khoảng một bát cho vào lọ sành, đổ rượu cho ngập dược liệu. Đậy nút kín, ngoài trát bùn, đặt lọ vào một hố sâu ngang cổ lọ, đổ trấu xung quanh, đốt lửa cho cháy hết trấu. Làm như vậy nhiều lần. Sau đó lấy lọ lên, rồi chôn xuống đất để trừ hỏa độc. Ngày uống 3 lần, mỗi lần một chén, chữa tê bại chân tay, sưng khớp gối. Ngoài ra, nước sắc quả giun ngậm chữa đau nhức răng.
Ở Philippin, quả giun được đùng làm thuốc chữa ho, viêm thận. Ở Papua New Guinea, quả giun dùng đề ăn hàng ngày làm thuốc tránh thai.
Bài thuốc có quả giun
1. Chữa trẻ em cam tích, gầy yếu, vàng vọt, bụng ỏng: Quả giun 5g, đảng sâm 10g, bạch truật (sao) 10g, cam thảo 5g. sắc nước uống.
2. Chữa trẻ em tích trùng, đau bụng, tiêu hóa kém, gầy còm: Thần khúc, hoàng liên mỗi vị 300g; nhục đậu khấu, quả giun, mạch nha mỗi vị 150g; binh lang 20 hạt; mộc hương 60g. Tán bột trộn với mật lợn chế thành hoàn to bằng hạt ngô. Ngày dùng 30 hoàn
3. Chữa đau nhức răng: Quả giun (10 nhân) đập nát, thêm một bát nước, đun sôi 15 phút. Ngày ngậm nhiều lẩn.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía