Vị thuốc vần R
Rắn
Rắn có tên khác: Rắn cạn, rắn đất.
Tên nước ngoài: Snake (Anh), serpent (Pháp).
Nhóm bò sát (động vật có máu lạnh) có đặc điểm chung như thân dài có vảy nhỏ, bụng có vảy lớn, không có chân, di chuyển bằng cách trườn bụng. Miệng có xương hàm trên, xương hàm dưới, xương cánh, xương ngang, đều có khớp đóng và dây chằng rất đàn hồi làm cho rắn có thể há rất to, dễ dàng nuốt mồi lớn, lưỡi chẻ đôi.
Có loại độc và loại không độc. Rắn có nhiều loài, nhưng chỉ một số loài được dùng phổ biến lầm thuốc chữa bệnh như rắn hổ mang, rắn cạp nong, rắn cạp nia và rắn ráo.
Mô tả
1. Rắn hổ mang- Naja naja L. thuộc họ Rắn hổ (Elapidae), tên khác là rắn mang bành, rắn hổ lửa, rắn đeo kính, rắn hổ đất, rắn hổ trâu, ngù háu tha (Tày), ngù hố (Thái), nhãn kính xà. Thân dài khoảng 2 m, có tiết diện tam giác. Đầu không phân biệt với cổ, khi bị tấn công hoặc kích thích, rắn ngẩng cao đầu khỏi mặt đất, cổ bạnh to ra và hiện rõ một nửa vòng tròn hoặc hai vòng tròn màu trắng. Lưng có màu xám đen hoặc nâu đen, bụng trắng nhạt hằn lên những vạch ngang. Đôi khi rắn có màu trắng hoàn toàn (bạch xà) do bị biến dị loạn sắc. Rắn có nọc độc.
Còn có loài rắn hổ mang chúa hay nhãn kính vương xà (Naja hannah Bourret), thân dài 3 - 4 m, cũng được sử dụng.
2. Rắn cạp nong - Bungarus fasciatus Schneider, thuộc họ Rắn hổ (Elapidae), tên khác là rắn mai gầm, rắn khoanh đen vàng, kim xà, ngù khớp đông (Tày), ngù tăm tàn (Thái). Thân dài 1,5 - 1,8 m, có tiết diện tam giác và những khoanh đen và vàng xếp xen kẽ, to gần bằng nhau, bụng sáng bóng. Rắn có nọc độc.
3. Rắn cạp nia - Bungarus candidus L., thuộc họ Rắn hổ (Elapidae), tên khác là rắn khoanh đen trắng, rắn mai gầm bạc, bạch hoa xà. Thân dài 1 - 1,3 m, có tiết diện tam giác, những khoanh đen to và khoanh trắng hẹp, bụng màu trắng. Rắn có nọc độc.
4. Rắn ráo - Ptyas korros Schlegel, thuộc họ Rắn nước (Colubridae), tên khác là hổ chuối, hoàng tiêu xà, ngù tinh (Tày), ngù xinh (Thái). Thân có thể dài đến 2 m, màu nâu xám hay lục xám, bụng nhạt hơn hoặc có màu trắng ngà. Rắn không có nọc độc.
Phân bố, sinh thái
Trên thế giới, rắn có khoảng gần 3000 loài sống trên cạn, dưới nước và ở biển, gồm rắn độc và rắn không độc, đa dạng nhất ở những vùng nhiệt đới. Riêng 4 loài rắn hổ mang, cạp nong , cạp nia và rắn ráo là đặc sản của các nước châu Á.
Ở Việt Nam, rắn phân bố ở khắp nơi từ vùng rừng núi đến trung du, đồng bằng với số lượng 140 loài, trong dó có 32 loài có nọc độc. Thường gặp trong rừng thưa, hang hốc, bò bụi, gò đống, vườn tược; riêng rắn cạp nia ưa sống ở lùm bụi gần bờ nước, rắn cạp nong ở hang ẩm, rắn hổ mang ở nơi khô sạch, và rắn ráo lại ở gần nhà dân. Rắn là loài máu lạnh, cũng ẩn mình trong hang để ngủ trong mùa đông. Rắn ăn chuột, ếch nhái, thằn lằn, chim, trứng chim và các loại rắn khác.
Rắn hổ mang, cạp nong, cạp nia thường hoạt động về đêm, cắn người rất nguy hiểm vì có nọc rất độc, riêng rắn ráo là một loài lành, hoạt động ban ngày. Rắn ghép đôi vào tháng 4, giao phối (tháng 5) và đẻ trứng (tháng 6). Trứng rắn có vỏ dai.
Từ lâu, việc bắt rắn và nuôi rắn dã trở thành một nghề ở nhiều nước trên thế giới. Tại Braxin, Liên Xô trước đây, Thái Lan, có những trại nuôi rắn theo quy mô công nghiệp để lấy nọc. Ở Việt Nam, cũng có một số địa phương làm nghề này như làng Vĩnh Sơn (Vĩnh Phú), làng Bún (Hà Tây), làng Đồng Tâm (Tiền Giang), nhất là làng Lệ Mật (Gia Lâm) được coi là đất tổ với truyền thống 900 năm, một trung tâm giao dịch về rắn của toàn miền Bắc. Hầu như gia đình nào ở đây cũng xây từ 10 đến 15 bể nuôi rắn. Những người bắt rắn chuyên nghiệp còn có kinh nghiệm phân biệt các loại rắn dựa trên nơi ở, màu phân, xác rắn lột để bắt, tính năng tác dụng của từng loại rắn độc trong việc chữa bệnh và rất thông thạo những cây thuốc giải được nọc độc mỗi khi bị chúng cắn.
Bộ phận dùng và thành phẩn hoá học
Rắn cung cấp nhiều sản phẩm làm thuốc:
- Thịt rắn (xà nhục) chứa protid, nhiều acid amin, trong đó có nhũng loại cần thiết cho cơ thể như leucin, lysin, arginin, valin; chất mỡ và chất saponozid (theo tài liệu nước ngoài).
- Mật rắn (xà đởm) chứa Cholesterin, các acid palmitic, stearic, cholic... như mật của nhiều động vật khác.
- Xác rắn lột (xà thoát) có oxyd titan và oxyd kẽm. Đó là những màng da mỏng hơi trong, nổi rõ lớp vảy, thường bị ép bẹp nhăn nhúm, có khi bị rách. Mặt trên màu xám bạc óng ánh, có vảy mỏng, mặt dưới màu trắng ngà hoặc hơi vàng. Thể nhẹ, chất hơi dẻo, trơn nhẵn, dễ rách, bóp nhẹ có tiếng lạo sạo. Dùng sống hoặc phun rượu cho ướt đều, ủ cho ngấm, rồi sao nhẹ cho khô.
- Nọc rắn chứa chất độc thuộc loại zootoxin, protein, albumin, chất kẽm có hàm lượng cao, Ca, Mg, enzym. Cobratoxin là chất độc trong nọc rắn hổ mang.
Cách lấy nọc rắn: Bắt rắn, mở rộng miệng cho cắn vào một đĩa petri đã sát khuẩn, đổng thời bóp mạnh vào tuyến độc ở hàm trên của rắn, nọc sẽ chảy ra dưới dạng giọt. Khi mới lấy, nọc rắn là chất lỏng trong suốt. Sau khi làm khô, nọc rắn từ 50 đến 70 % nước và trở thành một khối lổn nhổn có màu vàng, có thể tán thành bột. Nọc rắn khô vẫn giữ được những tính chất, tác đụng của nọc rắn tươi.
Tính vị, công năng
Theo y học cổ truyền, thịt rắn có vị ngọt, mặn, mùi tanh, tính ấm, vào kinh can, có tác dụng khử phong, giảm đau, trừ thấp, tiêu độc. Mật rắn có vị ngọt, cay và đặc biệt không đắng, có tác dụng giảm ho, giảm đau. Xác rắn lột có vị ngọt, mặn, hơi tanh, tính bình, vào kinh can, có tác dụng sát khuẩn, chống viêm, giải độc. Nọc rắn có tác dụng giảm đau, chống viêm.
Công dụng
Rắn là một động vật quý, nhất là rắn độc, được dùng từ lâu trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Rắn độc cắn chết người, nhưng chất độc chỉ tập trung ở nọc của rắn, còn các bộ phận khác lại lành như thịt, mật, xác rắn lột.
- Thịt rắn chữa bệnh thần kinh đau nhức, bán thân bất toại, khớp xương sưng đau, chân tay nhức mỏi, kinh phong, nhọt độc, lở loét, giang mai, tràng nhạc. Lấy một bộ 3 con rắn gồm hổ mang, cạp nong hay cạp nia và rắn ráo. cắt bỏ đầu, đuôi, mổ bụng, bỏ ruột (có ngưòi còn lột da), lau khô bằng giấy bản (không rửa nước vì sợ có mùi tanh), lói chặt thành từng khúc, tẩm rượu gừng, nướng cho vàng thơm. Giã nhỏ, ngâm rượu theo tỷ lệ một phần thịt rắn với 3 phần rượu 40°c, trong 15-20 ngày, càng lâu càng tốt.
Có nơi, người ta còn chôn cả bình rượu rắn xuống đất để hàng năm mới dùng. Mỗi ngày uống 20 ml sau bữa ăn chiều. Có thể ngâm thịt rắn với các vị thuốc có nguồn gốc thực vật như ngũ gia bì, hà thủ ô, kê huyết đằng, thiên niên kiện (tác dụng bổ, mạnh gân xương), hồi hoặc quế (làm thơm và thêm nóng) để có rượu tam xà, một môn thuốc của làng Vĩnh Sơn (Vĩnh Phú). Có khi còn ngâm 3 loại rắn với hải sâm để tăng cường sinh lực như " Rượu Tam xà - Hải sâm " của Viện Công nghệ sinh học thuộc Trung tâm Khoa học kỹ thuật công nghệ quốc gia. Để giản đơn và tăng phần hấp đẫn, người ta thường để nguyên cả 3 con rắn (đã bỏ nọc độc) ngâm rượu trong thời gian dài mà uống. Có người lại dùng 5 con rắn là hổ mang, cạp nong, hổ trâu, rắn ráo và rắn sọc dưa ngâm với một con chim bìm bịp thành rượu ngũ xà.
Rượu rắn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Thịt rắn băm với lá lốt, mùi tàu và xương sông rồi nướng là món ăn - vị thuốc chuyên trị phong thấp. Theo tài liệu nước ngoài, các vận động viên trong đội tuyển hockey nữ của Hàn Quốc được bồi dưỡng thường xuyên cháo thịt rắn để làm mạnh gân xương, tăng sức dẻo dai trong thời gian luyện tập.
Ở Trung Quốc, thịt rắn nước và thịt cóc nấu cháo ăn chữa mẩn ngứa.
Chú ý: Người có máu nóng, huyết hư phong nhiệt, đơn sưng, trẻ em và phụ nữ có thai không được dùng thịt rắn.
- Mật rắn chữa ho, đau bụng, đau lưng, nhức đầu kinh niên. Ngày dùng 1 - 2 cái còn nguyên túi vừa lấy khỏi mình rắn, rồi nuốt chửng hoặc pha với ít rượu mà uống. Muốn bảo quản mật được lâu, có thể để nguyên túi phơi hoặc sấy khô hoặc lấy nước mật ngâm với rượu. Những người bắt rắn cho rằng mật rắn có giá trị gấp hai lần thịt rắn. Thuốc " Tam xà đởm trần bì " (một loại thuốc cổ điển của y học phương đông) gồm mật của 3 loại rắn hổ mang, cạp nong hoặc cạp nia và rắn ráo, phối hợp với trần bì và nhiều vị thuốc khác dùng chữa ho, đau bụng, tiêu chảy rất hiệu nghiệm.
Để chữa viêm đa khớp với triệu chứng đau nhức sưng đỏ ở các khớp xương, đau nhiều về mùa rét, khi đau có sốt nhẹ, có người dùng mật của 3 loại rắn nêu trên ngâm với rượu 20° vừa đủ 25 ml, uống trong một ngày chia 3 lần. Rượu ngâm mật rắn còn chữa được bệnh hen suyễn mạn tính.
- Xác rắn lột cho vào ống tre, đốt lấy khói xông vào cổ họng chữa viêm họng (Nam dược thần hiệu). Xác rắn lột cắt nhỏ, sao, tán bột, tẩm với rượu cho thành bánh, đắp chữa nhọt cứng sần không có mủ (Hải Thượng Lãn Ông). Xác rắn lột đốt thành tro, rắc chữa chốc mép; đắp vào rốn trẻ nhỏ chữa ướt rốn; trộn với mỡ trăn và phèn phi, bôi trị tổ đỉa (Kinh nghiệm dân gian).
Xác rắn lột phối hợp với một số dược liệu chữa đầu vú bị nứt nẻ ở phụ nữ, mụn nhọt theo cách làm sau : Xác rắn (100 g) đốt tồn tính, tán nhỏ, rây bột mịn; củ ráy dại (100 g), nghệ vàng (100 g) để tươi, thái mỏng cho vào dầu vừng rán khô, sau bỏ bã. Trộn đều bột xác rắn với đầu các dược liệu. Bôi hàng ngày (Kinh nghiệm của cụ Nguyễn Như Khê ỏ Thái Nguyên). Đổng bào Thượng ở Tây Nguyên ỉại dùng xác rắn lột nấu uống chữa da bị khô, ngứa ngáy, hay bong vảy.
Chú ỷ: Phụ nữ có thai không dùng xác rắn lột.
- Nọc rắn chỉ được dùng trong y học hiện đại chữa thấp khớp, viêm cơ, viêm dây thần kinh dưới dạng bôi ngoài như Vipratox của Đức, Viprosalum của Liên Xô trước dây. Xí nghiệp dược phẩm số 24 ở Thành phố Hồ Chí Minh cũng pha chế biệt dược Najatox gồm nọc rắn hổ mang, salicylat metyl, tinh dầu khuynh điệp, camphor và vaselin dùng chống viêm và giảm dau dưới dạng xoa bóp. Dùng ngoài, không được bôi thuốc có nọc rắn lên những vết da trầy xước, bị rách và những vết thương lở loét.
Nọc rắn đã được nghiên cứu để chế thuốc tiêm nhằm kéo dài tác dụng giảm đau, nhất là đau do ung thư như biệt dược Viperalgin của Tiệp Khắc trước đây (tiêm bắp hay tiêm dưới da). Cần chú ý không dùng cồn iod để sát trùng khi tiêm vì dung dịch này phá huỷ tác dụng của nọc rắn. Nọc rắn sấy khô vẫn giữ được những hoạt chất tác dụng, nhưng khi pha loãng với nước, lại không để được lâu. Nọc rắn rất độc, nhất là nọc rắn lục, rắn hổ mang, hổ mang chúa. Nó có hoạt tính sinh học rất mạnh, có thể phá huỷ các tế bào thần kinh, tế bào máu, làm đông máu và tắc các mao mạch hoặc xuất huyết nội tạng. Ngưòi ta đã nghiên cứu thấy mỗi loài rắn độc đều có nọc độc với tác động sinh học khác nhau.
Nọc rắn hổ mang, hổ chúa có tác động chủ yếu đến hệ thần kinh làm cho ngưòi bị nạn không thấy đau ở vết thương, nhưng mệt mỏi, tê bại, khó thở, nôn mửa, tim đập nhanh, hôn mê rồi chết. Nọc rắn lục lại tác động đến hộ tuần hoàn làm vết thương sưng tấy, bầm tím, đau nhức; người bị nạn thấy chóng mặt, khát nước, thấy buồn nôn, rét lạnh toát mồ hôi rồi chết.
Trong dân gian, khi bị rắn cắn, người ta xử trí bằng cách buộc chặt phía trên vết cắn để máu khỏi đưa chất độc về tim. Dùng dao sắc dã khử trùng rạch rộng miệng vết rắn cắn, nặn mạnh hoặc dùng ống giác hút hết máu độc. Rửa sạch và sát khuẩn vết thương, rồi dùng thuốc chữa như sau: Lấy một trong những dược liệu dễ kiếm như hạt chanh, lá bổ cu vẽ, lá trầu không, rễ cà gai leo, rễ cỏ gừng... với liều lượng một nắm, nhai nuốt nước, bã đắp. Nếu người bị rắn cắn không nhai được, đem dược liệu giã nhỏ, thêm nước, gạn cho uống. Hoặc lấy dây bông xanh (50 g), lá vông vang ( 50 g), hạt quả hồng bì ( 20 g), tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát lấy nước, xoa bóp từ trên xuống đến vết cắn, lấy bã đắp vào vết thương rồi băng lại. Ngày 2 lẩn. Nếu dùng dược liệu khô thì tán nhỏ, rây thành bột mịn, hoà với nước cho xâm xấp rồi đắp. Để chủ động phòng và trị kịp thời, người ta đã chuẩn bị hai phương thuốc mang theo mình khi đi rừng hoặc làm việc ở những nơi thường có rắn độc:
- Thuốc đuổi rắn : Lấy 10 củ hành nén giã nhỏ với 5 g hoàng hùng hoặc 1 củ tỏi, 10 nhánh hành hương và một ít thuốc lá sợi, giã nhỏ, đựng vào một túi vải, deo bên mình. Mùi dược liệu bốc ra sẽ làm rắn phải tránh xa.
- Thuốc cấp cứa : Rượu hội (một phương thuốc cổ truyền chuyên trị rắn cắn) gổm hà thủ ô đỏ (10 g), quế chi (10 g), bối mẫu (10 g), bạch chỉ (6 g), bán hạ chế (6 g), bạch đậụ (6 g), hùng hoàng (5 g), xuyên sơn giáp (5 g), ngũ linh chi (5 g). Tất cả giã nhỏ, ngâm với nửa lít cồn 90° và một lít nước cất. Khi dùng uống 5 - 10 ml trong một ngày. Máu rắn (xà huyết) cũng được nhân dân làng Lệ Mật (Gia Lâm) dùng pha rượu để tăng sức lao động, chống mỏi mệt sau những giờ làm việc vất vả.
Theo tài liệu nước ngoài, một người Mỹ tên là Bill Haast cứ hàng tuần lại tiêm vào cơ thể mình những liều nọc rắn tăng dần và đã tạo ra những kháng thể mạnh trong cơ thể khiến cho máu được dùng như một loại thuốc giải độc đối với nọc rắn. Từ đó, ông không bị đau ốm, mắc bệnh vì cho rằng cơ thể của mình đã được miễn dịch với nọc rắn và có khả năng ngăn ngừa, chống đỡ với bệnh tật. Ở Trung Quốc, người ta dùng rắn để chữa bệnh dưới dạng thức ăn, vị thuốc như sau :
1. Chữa viêm khớp do thấp, bán thân bất toại: Thit rắn (250 g) ninh nhừ với rễ cây 410 tiêu (40 - 60g), để nguội, hoà vào một ít mật rắn, ăn trong ngày.
2. Chữa xuất huyết dưới da: Thịt rắn nấu với thịt mèo (số lượng không hạn chế), ăn trong ngày.
3. Chữa đau lưng mạn tính: Thịt rắn (200 g) nấu hoặc xào với hoàng kỳ (50 g) và gừng tươi (3 lát). Ăn nóng.
4. Chữa trúng phong: Rắn hổ mang (1 con), khương hoạt, ngũ gia bì, phòng phong (mỗi thứ 25 g), đương quy (30 g), tần giao (30 g), thiên ma (20 g), ngâm với 2500 ml rượu 50° trong 3 tháng. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25 g.
Ghi chú: Rắn hổ mang và rắn cạp nong sống là mặt hàng xuất khẩu. Ba loại rắn hổ mang, cạp nong và rắn ráo có số lượng giảm sút trầm trọng do bị săn bắt triệt để, nên đã được ghi vào Sách Đỏ quốc gia để bảo vệ.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía