Vị thuốc vần T
Tắc Kè
Tắc Kè có tên khác: Cắc kè, đại bích hổ.
Tên nước ngoài: Gecko (Pháp).
Họ: Tắc kè (Gekkonidae).
Mô tả
Loại thằn lằn thuộc bò sát, cỡ trung bình. Thân dài khoảng 20 cm hoặc hơn kể cả đuôi, ngang 4-5 cm, phủ vảy rất nhỏ. Đầu to, hơi dẹt, gần hình ba cạnh, mõm ngắn, miệng rộng, cổ to, mắt to, con ngươi là vạch dọc thẳng. Chân 5 ngón có màng da mỏng nối với nhau thành hình chân vịt, những rạch nháp ở mặt dưới tạo thành giác bám. Đuôi tày, tròn, thuôn dần về phía cuối, xen kẽ những vòng đen, xám và trắng vàng. Da sần sùi, loang lổ nhiều màu : xám, đen, xanh, nâu. Con đực thường lớn hơn con cái.
Tránh nhầm với con rồng đất có thân hình nhỏ, thon và ngắn hơn, trôn lưng có một hàng gai nhọn. Rồng đất nhanh nhẹn hơn tắc kè.
Phân bố, sinh thái
Tắc kè phân bố rộng rãi ở châu Á. Ở Việt Nam, tắc kè có ở miền Bắc và miền Nam, từ trung du đến miền núi, cả những đảo lớn ven biển. Sống trong hốc cây, khe đá, đôi khi ở những hốc tường nhà cao trong thành phố do bị sổng. Ban đêm về mùa hè, tắc kè mới hoạt động săn mồi. Ăn sâu bọ, châu chấu, muỗi, bướm, gián, ruồi, nhện, các loại cánh cứng... về mùa đông khi nhiệt độ dưới 20°c, tắc kè ngủ đông. Tiếng kêu "tắc kè, tắc kè... è..." là để gọi nhau trong mùa động dục của con vật.
Da tắc kè nhiều màu óng ánh, luôn thay đổi bất thường với mục đích nguỵ trang để lẩn tránh kẻ thù. Lúc này người ta gọi nó là "tắc kè hoa". Do tập tính tự nhiên khi bị đứt đuôi, tắc kè có khả năng tái sinh đuôi mới, giống như hiện tượng của con thạch sùng hay thằn lằn. Tắc kè không có nọc độc như nhiều người lầm tưởng. Tắc kè đẻ mỗi lứa 2 trứng vào tháng 5-8. Trứng bám vào vách đá, sau 3 tháng thì nở.
Việc thu bắt tắc kè được tổ chức quanh năm, trừ mùa sinh sản. Dùng một que tre mềm và dài, ở đầu buộc một búi tóc rối hoặc mớ sợi móc, rồi luồn vào hốc có tắc kè. Thấy vật lạ di động, tắc kè sẽ đớp lấy và cắn chặt không rời. Lúc này chỉ cần kéo ra là bắt được. Để đề phòng bị nó cắn, cần đeo găng tay vải. Không bắt những con tắc kè đang có chửa hay còn nhỏ.
Tắc kè đã được nuôi để giữ giống và chủ động có dược liệu tiêu dùng. Theo kinh nghiệm của Trạm khí hậu Sơn Động, tỉnh Hà Bắc trưóc đây có thể nuôi tắc kè ờ trạng thái nửa tự nhiên như sau : Ở những nơi có hồ, ao, quanh năm có nước, đắp một gò đất nổi ở gần bò với diện tích 3 - 4m2 tuỳ theo số lượng tắc kè định nuôi và cao hơn mặt nước 0,8 - 1 m. Trên gò xếp đá và gạch thành hang tự nhiên, cửa hang không bố trí theo hướng bắc đến đông bắc để tránh gió về mùa đông. Trong hang, đặt các khúc gỗ đục rỗng giữa để làm hốc cho tắc kè ở. Hốc có chiều sâu 0,5 - 0,6 m và hướng dốc ra ngoài để thoát nưóc khi trời mưa hắt.
Dùng đất sét đắp lên trên thành mái dốc để nước mưa không dột được vào hang; trên cùng đổ một lớp đất màu và trồng cỏ tạo vẻ tự nhiên. Trên gò, nên trồng một cây si hay cây sung là loại dễ sống gần bờ nước, vừa tạo bóng mát thích nghi vói đời sống của tắc kè, vừa có tác dụng giữ cho đất gò khỏi lở. Làm một giá treo đèn để nhử côn trùng đến làm thúc ăn cho tắc kè, cứ 3 - 5 đêm thì thắp đèn một đêm. Cuối cùng thả tắc kè giống vào tháng 5 - 8 là mùa tắc kè sinh đẻ.
Hoặc đóng những thùng gỗ với kích thước dài 0,8 m, rộng 0,5 m, cao 0,4 m. Mặt trên (có cửa mở) và mặt trước căng lưới mắt cáo, mặt bên và mặt sau đáp cót ép. Trong chuồng, đặt một số ống tre cho tắc kè ở. Đặt chuồng ỏ chỗ thông thoáng, cao ráo, tránh nơi có nhiểu nắng, gió và khí lạnh. Mỗi chuồng nuôi 2 đôi tắc kè. Chú ý theo dõi trong mùa giao phối, các con đực thường đánh nhau để tranh giành con cái hoặc thậm chí ở một đôi đực - cái vẫn có hiện tượng cắn nhau nếu chúng không hợp nhau. Để đảm bảo có đôi giống chính xác, người ta đã biết phân biệt tắc kè đực và tắc kè cái như sau:
- Lật ngửa con vật sẽ thấy 2 hàng vảy từ hai bên đùi tạo thành hình A, mỗi vảy có một lỗ nhỏ gọi là vảy đùi hay vảy trước hậu môn. Từ những lỗ vảy này tiết ra một chất đặc quánh trong mùa sinh sản. Chỉ ở tấc kè đực mới thấy rõ những vảy này.
- Chỉ có tắc kè đực trưởng thanh mới kêu.
Bộ phận dùng
Cả con tắc kè có tên thuốc trong y học cổ truyền là cáp giới. Đặc biệt đuôi tắc kè được coi là bộ phận có tác dụng nhất, quyết định phẩm chất, giá trị của toàn bộ con vật. Do đó người nuôi tắc kè đã thí nghiệm cắl đuôi tắc kè với kết quả tốt. Cứ 3 - 4 tháng, cắt một lần vào khoảng tháng 5-10. Đuôi tái sinh của tắc kè cũng • có các thành phần dinh dưỡng và tác dụng chữa bệnh như đuôi bình thường.
Cách chế biến tắc kè: Tắc kè mới bắt về, nếu dùng ngay thì chặt bỏ đầu (từ hai mắt trở lên) và bốn bàn chân. Dùng dao sắc khía dọc sống lưng và lột hết da (như lột da ếch), mổ bụng, bỏ ruột, rửa sạch, chặt từng miếng, ướp với nước mắm có gừng (để khử mùi tanh), đem nấu cháo. Hoặc sau khi làm thịt tắc kè xong, rửa sạch, để ráo nước, tẩm nước gừng, rồi rang hoặc sấy khô giòn, tán thành bột. Bột tắc kè có thể trộn với mật ong để làm viên 1 g.
Muốn bảo quản tắc kè được lâu, nhất là tắc kè thương phẩm dùng xuất khẩu, cần làm thành tắc kè khô như sau : Đặt tắc kè nằm ngửa trên một mảnh gỗ, đóng đinh ghim bốn bàn chân, rạch một đường từ cổ xuống đến gốc đuôi, moi bỏ ruột, lau sạch máu và nhớt (không rửa nước). Dùng hai que to, một que xuyên ngang căng hai chân trước và que kia xuyên ngang hai chân sau, rồi lấy hai que mềm hơn đặt chéo trong lồng bụng để căng cho phẳng, và cuối cùng lấy một que dài và cứng xuyên dọc từ đầu đến quá chót đuôi. Cắt giấy bản thành dải dài, quấn chặt đuôi vào que để khỏi bị dứt hoặc gãy, vì đuôi tắc kè được coi là bộ phận quý nhất. Đem phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50 - 60°c cho thật khô.
Dược liệu có hình dẹt phẳng, đầu, đuôi, chân đều căng thẳng. Mắt lõm xuống, miệng có răng rất nhỏ. Lưng màu đen xám, điểm những chấm nâu sáng, trắng hoặc vàng nhạt, sống lưng nhô rõ. Toàn thân có những vảy rất nhỏ, nhẵn bóng. Thứ con to, béo mập, thịt trắng, đuôi còn nguyên vẹn, không vụn nát là loại tốt.
Bảo quản tắc kè khô trong thùng kín, phía đáy thùng bỏ vôi bột hay gạo rang để hút ẩm. Có nơi, người ta bảo quản bằng xuyên tiêu xếp xen kẽ. Tuyệt đối không được sấy bằng diêm sinh vì dược liệu sẽ bị biến chất, màu sắc trở nên bạc bệch, thân dễ mục nát. Trong công tác thu mua dược liệu, người ta phân loại tắc kè thành 3 loại tuỳ theo kích thước to hoặc nhỏ. Ngoài thị trường có khi người ta buộc tắc kè khô thành từng đôi để bán, tượng trưng cho con đực và con cái. Khi dùng, lấy 3-4 con tắc kè đã chế biến nhúng vào nước sôi, cạo sạch vảy ở lưng, chặt bỏ 4 bàn chân và đầu từ hai mắt đến miệng, cắt thành miếng nhỏ, tẩm nước gừng rồi sao vàng. Để cả miếng ngâm vào một lít rượu trắng (rượu 40°), thêm ít trần bì cho thơm, để 10 - 15 ngày, càng lâu càng tốt. Thỉnh thoảng lắc đều, rồi lọc kỹ thành rượu tắc kè. Ở nhiều vùng, người ta còn ngâm rượu tắc kè với một con chim bìm bịp và một củ sâm cau.
Tính vị, công năng
Theo các sách cổ, tắc kè có vị mặn, mùi hơi tanh, tính bình, vào hai kinh phế và thận, có tác dụng bổ dưỡng, ích tinh, trợ dương, tăng lượng hồng cầu, tăng cường thể lực, sức dẻo dai, làm mạnh gân xương, giảm ho.
Công dụng Trong giới động vật, tắc kè được mệnh danh là " Nhân sâm động vật " vì tác dụng bổ dưỡng của nó ngang với nhân sâm (Panax ginseng C.A.Mey.)- Sách thuốc cổ cũng ghi "vô nhân sâm dĩ cáp giới đại chi " nghĩa là không có nhân sâm, dùng tắc kè thay vào.
Ở dạng thịt tươi, tắc kè chữa kém ăn, gầy còm, suy dinh dưỡng, tinh thần mỏi mệt, ho lâu ngày, hen suyễn, trẻ em chậm lớn. Dùng cháo ăn hàng ngày với liều 50 - 100 g; bột tắc kè, ngày uống 4 - 5 g chia làm 2-3 lần; viên tắc kè - mật ong, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1-2 viên. Hoặc tắc kè phối hợp với yến huyết, ngưu hoàng, tử hà sa, tán nhỏ, luyện với mật làm viên bằng hạt sen, ngày uống 20 viên, chia làm hai lần. Tắc kè phơi khô chữa đau xương, đau mình, tê thấp, liệt dương, đái nhắt, đái són.
Dùng rượu tắc kè, ngăy uống 1-2 lần, mồi lần một cốc nhỏ. Thêm đường cho dễ uống.
Bài thuốc có tắc kè
A. Dùng ở Việt Nam
1. Chữa hen suyễn, nôn ra đờm, bụng đầy trướng, đại tiện bí: Tắc kè phối hợp với xác rắn lột (lượng hai thứ bằng nhau), đốt tồn tính, tán nhỏ. Ngày uống 2 lần, mỗi lẩn 2 - 4 g với rượu hâm nóng sau bữa ăn(Nam dược thần hiệu).
2. Chữa suy nhược cơ thể, liệt dương: Tắc kè (50g), ba kích (lOOg), hà thủ ô đỏ (lOOg), hoàng tinh hoặc thục địa (lOOg), đại hồi (lOg). Tắc kè ngâm với đại hồi trong rượu 35° để được 300ml. Các dược liệu khác cũng ngâm với rượu 35° trong 10-15 ngày, được 700 mi. Hoà lẫn hai rượu với nhau, thêm 100 g đường kính (đã nấu thành sirô) để thành 1 lít. Lọc kỹ. Ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 15 - 20 ml sau bữa ăn hay trước khi đi ngủ.
3. Chữa ho lâu ngày, nhiêu đờrn, nhất là ở người cao tuổi, đau lưng, chân tay nhức mỏi, nặng mặt, thận suy: Tắc kè (24 g), đảng sâm (40 g), huyết giác (3 g), trần bì (3 g), tiểu hồi (1 g), đương kính (60 g), cồn 40° vừa đủ ngâm. Cách làm, cách dùng và liều lượng như bài trên.
B. Dùng ở Trung Quốc
1. Chữa ho, ho ra máu, chứng thở dốc: Tắc kè (1 đôi), tri mẫu (60 g), hạnh nhân ( 60 g), bối mẫu (60 g), cam thảo (60 g), vỏ rễ đậu (60 g), phục linh (60 g), nhân sâm (6 g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, tán thành bột mịn hoặc làm viên. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 6 - 9g, uống với nước ấm (Vệ sinh bảo giám).
2. Chữa hen suyễn : Tắc kè phối hợp với miết giáp, thần sa, tử uyển, cam thảo, hạnh nhân, mạch môn, ma hoàng, hoàng cầm, hoàng liên. Tất cả sấy khô, tán bột, làm viên uống (Cáp giới định suyễn hoàn).
3. Chữa phù tim : Tắc kè ngâm rượu và mật ong, sao khô, tán nhỏ, trộn vói bột hồng sâm làm thành viên bằng hạt đỗ. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 3g.
Ghi chú : Tắc kè là một động vật có ích, chuyên ăn côn trùng để bảo vệ thực vật. Do bị săn bắt quá nhiều và môi trường sống bị phá hủy, nên tắc kè trở thành đối tượng có nguy cơ bị tiệt chủng và được ghi vào Sách Đỏ quốc gia để bảo vệ triệt để.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía