Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần B

Bại Tượng

14:05 23/05/2017

Patrinia scabiosaefolia Fisch.ex Link.

Tên khác: Trạch bại, cỏ bồng.

Họ: Nữ lang (Valerianaceae).

Mô tả

Cây dạng cỏ, sống hai năm hay một năm, cao 0,7 - l,5m; phân cành lưỡng phân ở ngọn, thân tròn, không lông, rỗng ở trong. Lá mọc đối, các lá ở  gốc có cuống dạng bẹ, phiến lá đơn hình trứng thuôn, hoặc có thêm 2 thùy dạng lá tai, các lá phía trên gần như không cuống hoặc cuống ngắn, phiến lá kép dạng lông chim, các thùy lá thuôn, nhọn đầu, mép lá có răng cưa nhỏ.

Cụm hoa mọc ở ngọn và đầu cành, dạng xim tán. Hoa nhỏ màu vàng nhạt.

Quả hình trứng dẹt, một mặt có 1 gờ, mặt kia có 3 gờ, có lông.

Mùa hoa quả: tháng 7-11.

Phân bố, sinh thái

Chi Patrinia Jiiss. ở Việt Nam có 3 loài, phân bố ở một vài tỉnh miền núi giáp biên giới phía bắc và đều được dùng làm thuốc.

Loài bại tượng trên hiện mới chỉ phát hiện thấy ở một điểm phân bố là Sa Pa, tinh Lào Cai, triển vọng có thể tìm thấy ở  nhữmg nơi có điều kiện tự nhiên tương tự, như Sin Hồ (Lai Châu), Đồng Văn, Quản Bạ (Hà Giang). Trên thế giới, loài này có ở Nga, Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bàn.

Bại tượng là dạng cây thảo thường sống 1 năm (cũng có thể 2 năm). Cây ưa sáng hoặc hơi chịu bóng, ưa khí hậu ẩm mát quanh năm của vùng nhiệt đới núi cao ở nước ta. Bại tượng thường mọc rải rác hoặc thành đám nhỏ, gồm nhiều cá thế xen lẫn với các loại cỏ và cây bụi thấp ở các tràng cỏ ở ven rừng, ven đưòng đi, tà ly núi hav ở bờ các nương rẫy. Nơi có bại tượng mọc, đất ở đó còn tương đổi màu mỡ, ẩm và tơi xốp. Cây ra hoa vào cuối mùa hạ, quả già vào mùa thu và sau giai đoạn này cây tàn lụi vào mùa đông. Bại tượng tái sinh tự nhiên bằng hạt. cần có kể hoạch điều tra, nghiên cứu thêm về loài cây này, có thê đây cũng sẽ là một đối tượng hiếm và có quần thể nhỏ ở Việt Nam.

Thành phần hoá học

Rễ chứa 8% tinh dầu [Võ Văn Chi, 1977, Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, tr.66]. Ngoài ra đã phân lập được từ bại tượng các hợp chất như: scabiosid A, B, c, D, E, F, G, patrinosid c, Cl, DI (CA, 1985 102 128837v) scopoletin, esculetin, acid oleanolic (CA 1986 105 102402m), acid 3-0-a-L - rhamnopyranosvl - (] —> 2) - a - L - arabinopyrano - sylhederageninoic, acid 3-0-P-D- glucopyranoxyl - (1 3) - a - L - rhamnopyranosyl - (1 —» 2) - a - L - arabinopyranosyloleanolic, 3-0-a-L- arabinopyrano - sylhederagenin - 28 - 0 - p - giucopyranosyl - (1 -> 6) - p - D - glucopyranosid [Giang Tô Tân y học Viện, 1975, Trung dược đại từ điển, NXB - KHK.T - Thượng Hải. Trung Quốc, quvển 3, tr.lll]. Ngoài ra còn tìm thấy: sulfapatrinosid 1, patrinen, isopatrinen, acid behenic, pentadecanoic, margaric và doeosadienoic [CA, 1984,101, 69395d].

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng ức chê viêm tụy cấp invivo

- Mục đích: Nghiên cứu tác dụng của cao toàn cây bại tượng trên viêm tụy cấp do octapeptid cholecystokinin (CCK) ở chuột cống trắng.

-Phương pháp: Chuột cống trắng dòng Wistar cân nặng 240 - 260g được chia thành 3 lô: lô 1, uống nước cất thay cho thuốc và tiêm dung dịch NaCI 0,9% thay clio octapeptid CCK với cùng thể tích; lô 2, cho chuột uống cao bại tượng với liều 100 mg/kg, sau đó 1, 3 và 5 giờ tiêm dưới da 3 lần octapeptid CCK với liều 75(ig/kg; lô 3, cho chuột uống nước cất thay cho cao bại tượng, sau đó tiêm octapeptid CCK như lô 2 để gây viêm tụy cấp. Lặp lại cách xử lý như trên troim 5 ngày liền. Chiều ngày thứ 5 xác định các thông số: tỷ số khối lượng tụy/khối lượng cơ thể; hoạt tính các enzym amylase và lipase trong huyết thanh và sự tiết cytokin trị viêm (pro - inflammatory cytokines).

- Kết quả: Ở lô 3 gây viêm tụy cấp. nhưng không dùng thuốc, tất cả các thông số nghiên cứu đều tăng; ở lô 2, cao bại tượng làm giảm tỷ số khối lượng tụy/ khối lượng cơ thể; giảm hoạt tính amylase và lipase, và ức chế cytokin trị viêm (Seo sw et al., 2006).

2. Tác dụng trên sự chết tế bào theo chương trình

Bại tượng là một vị thuốc cổ truyền của Trung Quốc để điều trị nhọt độc ở ruột (intestinal carbuncle). Mặc dù bại tượng cũng đã được đề cập đến tác dụng chữa ung thư, nhưng chưa có bằng chứng khoa học cho công dụng này.

Trong nghiên cứu này, đã thử tác dụng cảa một cao chiết phân đoạn bằng ethylacetat của toàn cây bại tượng trên một số dòng tế bào ung thư ở người gồm: dòng tế bào ung thư vú MCF - 7, dòng carcinoma tế bào gan HepG2, dòng te bào II melanin da A375, dòng carcinoma tế bào phổi A549, và dòng adenocarcinoma tuyến tiền liệt PC -3.

Bằng phương pháp dùng MTT [3 - (4,5 - dimetliylthiazol - 2 - yl) - 2,5 - diplienyltetrazolium bromide] để xác định số tế bào sống sau khi ủ 48 giờ có cao bại tượng hoặc không (lô chứng) đã xác định được dòng tế bào MCF - 7 có đáp ứng mạnh nhất (LC50 = 112,3 (Ig/ml), còn dòng tác dụng kém nhất có LC50 = 348,7 Hg/ml.

Bằng phương pháp đếm tế bào (cytometry) dùng dòng DNA (DNA flow) đã xác định được ở dòng tế bào ung thư vú MCF - 7, sự chiết tế bào theo chương trình (apoptosis) rất kém, kém hơn apoptosis của tế bào bình tlurờng 14.5 lần sau khi ủ 36 giờ. Như vậy, dòng tế bào MCF - 7 dùng trong nghiên cứu là dòng kháng apoptosis mạnh.

Bình thường, chất z - LEHD - FMK, một chất ức chế caspase - 9 (caspase - 9 inhibitor) có ảnh hưởng đến apoptosis của tế bào bình thường. Nhưng trong trường hợp này, đã xác định được chất ức chế caspase - 9 không ảnh hưởng đến apoptosis của dòng tế bào ung thư vú đã dùng. Từ đây, các tác giả rút ra là cao bại tượng làm chậm sự phát triển của dòng tể bào MCF - 7 không phải thông qua tác động của caspase - 9 (Chill LC et al.. 2006).

3. Tác dụng trên dòng tế bào u sarconia .ITC - 26

Cao chiết bằng nước nóng toàn cây bại tượng ức chế được 50 - 70% trên dòng tế bào sarcoma JTC - 26. Cao chiết nước nóng rễ cây bại tượng ức chế được 98,2% dòng tế bào 11 sarcoma JTC - 26. nhưng không gây hại đến tế bào bình thường kê cả các nguyên bào sợi. Trong, thí nghiệm này, rễ bại tượng có tác dụng chọn lọc trên tế bào ung thư.

Trong thí nghiệm tiêm tế bào ung thư vào khoag bụng chuột cống trắng để gây u báng, cao chiết nước nóng ức chế được 57,4% sự phát triển của tế bào ung thư so với lô đối chứng không dùng thuốc [Chang Mingi 1992: 163].

4. Tác dụng an thần và kháng khuẩn

Ọuan sát lâm sàng và nghiên cứu dược lý thấy rễ cây bại tựợng có tác dụng an thần và gây ngủ (Luo HC et al., 1986), [Kee Chang Huang, 1999: 160]; rễ và toàn cây bại tượng còn có tác dụng kháng khuẩn [Kee Chang Huang, 1999: 410],

Tính vị, công năng

Toàn cây bại tượng vị đắng, cay. tính binh, không độc, có công năng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, bài nùng (trừ mủ), hoạt huyết, hoá ứ.

Tài liệu Trung Quốc ghi: Bại tượng vị đắng, cay, tính mát. Sách "Bản kinh" ghi: vị đắng, tính bình. Sách "Biệt lục" lại ghi: vị mặn, tính hơi hàn. Sách "Dược tính luận" ghi: vị cay, đắng, tính hơi hàn. Sách "Trung dược đại từ điển" ghi: rễ và toàn cây bại tượng vị đắng, tính bình.

Về quy kinh, bại tượng nhập vào 3 kinh là can, vị và đại tràng. Sách "Thang dịch bản thảo" ghi: bại tượng nhập túc thiểu âm, thử quyết âm kinh. Còn sách "Cương mục" ghi: nhập thủ túc dương minh, quyết âm kinh.

Toàn cây bại tượng có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, bài nùng, hoạt huyết, khứ ứ [TDTH, 1996, 11- 841].

Theo sách"Tân hoa bản thảo cương yếu", hoa và cành hoa vị cay, tính mát, hơi hàn: có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc. bài nùng, hoạt huyết, khứ ứ [TDTH, 1997. III - 111].

Công dụng

Rễ và toàn cây bại tượng được dùng chữa khó ngủ, mất ngủ, đau dây thần kinh, an thần; viêm họng, viêm phôi, viêm tụy cấp, viêm ruột, viêm kết mạc, mụn nhọt, lở ngứa; sản hậu ứ huyết, đau bụng, bụng đầy trướng, kiết ly, nôn mửa. Mới đây, được dùng chữa ung thư. Liều dùng 10 - 20g (tươi 20 - 40g) sắc uống, ngày một thang. Dùng ngoài, lấy cây tươi, rửa sạch, giã đắp.

Ở Đài Loan, Trung Quốc, rễ khô bại tượng được dùng làm thuốc giải độc. tiêu sưng, săn se, giảm đau, đau sau khi đẻ, sản hậu ứ huyết, áp xe. Rễ khô cũng được dùng làm thuốc hạ sốt, thuốc chống độc, làm tan máu cục, làm tan mủ, lợi tiểu. Ngoài ra, thuốc còn được dùng chữa viêm giác mạc, kiết lỵ, viêm sưng ruột, loét miệng, táo bón, mụn nhọt, lở loét ngoài da [Perrv et al„ 1980: 423],

Bài thuốc có bại tượng

1. Chữa bụng đau đầy trướng

Bại tượng (toàn cây) 50g, phụ tử 20g, ý dĩ l00g, mỗi vị nghiền thành bột, trộn đều 3 bột với nhau. Mồi lần dùng 3 - 5g, sắc với 80 ml còn 40 ml rồi uống [Chang Minyi, 1992: 164].

2. Chữa đau vùng thắt lưng, đau chân hoặc đau lưng có kèm xuất huyết sau khi đẻ

Bại tượng (toàn cây), đương quy 2.4g, xuyên khung l,8g, bạch thược 1,8g, hạt nhãn l,8g. Mỗi vị nghiền thành bột thô. sắc tất cả với 80 ml nước còn 30 ml, uống ngày một thang [Tài liệu đã dẫn, trang 165],

Sau đây là mội số bài thuốc chữa ung thư [Cliaim Minyi, 1992: 163 - 164] và [Phan Lê, 2002: 283 -4].

3. Trị ung thư họng

Bại tượng 16g, phượng vĩ thảo, bối mẫu, xạ can. sa thiên trùng, bàng đại hải, thiền y, phượng hoàng y,bản lam căn, mỗi vị 10g, địa long, cát cánh mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang. Kết hợp uống tiêu lựu hoàn mỗi ngày 10g. Tiêu lựu hoàn gồm có toàn yết, phòng phong, xà thoái, các vị lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, chế với mật ong làm viên tròn, phơi khô.

4. Trị u ruột thừa

Bại tượng 30g, kim ngân hoa 20g, tử hoa địa linh 20g, bán chi liên 20g, tam lăng 10g, ng truật 10g. Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.

5. Trị ung thư cổ tử cung, trực tràng

Bại tượng 50g, tiên hạc thảo 50g. Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.

6. Trị ung thư cổ tử cung thời kỳ đầu

Bại tượng 30g, bán chi liên, ý dĩ, hạ khô thảo, mỗi vị 30g, thổ bối mẫu, xuyên  luyện tử thán, thổ phục linh, kim ngân hoa, thanh bì, mỗi vị 15g, hòe hoa 15g, cam thảo 6g. Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.

7. Trị u biểu mô màng đệm, chưa trứng

Bại tượng 30g, ngư tinh thảo 50g, xích tiểu đậu, hoàng kỳ, mỗi vị 30g, đương qui, đảng sâm mỗi vị 20g, bạch cập 15g, cam thảo 4g. Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.

8. Trị ung thư thực quản, thượng vị, dạ dày, ruột, phổi.

Bại tượng 120g, bạch tiễn bì 120g, sơn đậu căn 120g, hoàng độc 60g, thảo hà sa 60g. Các vị tán bột mịn, làm thành viên tròn, phơi khô. Mỗi lần uống 6-12g, mỗi ngày 2 - 3 lần.

9. Trị ung thư bàng quang.

Bại tượng 20g, hạ khô thảo 20g, sơn đậu căn 20g, bạch tiễn bì 20g, thảo hà sa 20g, bán chi liên 20g, hoàng dược tử 20g, sơn từ cô 20g, trứng gà 2 quả (trứng gà luộc chín, bóc vỏ, nghiền nát vỏ trứng). Tất cả các vị thuốc, kể cả vỏ trứng đã nghiền và trứng đã bóc vỏ, nấu kĩ trong 2 giờ đến cạn nước. Lấy trứng tẩm giấm trong 24 gờ, rồi ăn, mỗi ngày một lần.

 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC