Vị thuốc vần C
Chè Đắng Rừng
Ilex kaushue S.Y.Hu
Tên đồng nghĩa: Ilex kadingcha C.J.Tseng
Tên khác: Ché khôm, khổ đinh trà.
Họ: Tràm bùi (Aqilifoliaceae).
Mô tả
Cây to, cao 10 - 15m, có khi đến 20m hay hơn ở những cây cổ thụ. Lá mọc so le, hình bầu dục thuôn, phiến mỏng và dai, dài 10 - 18 cm, rộng 5 - 7,5 cm, gốc tròn, đầu thuôn thành mũi nhọn ngắn, mép khía răng nhỏ và đều, gân bên nổi rõ ở cả hai mặt; cuống lá dài khoảng 2 cm. Lá non có màu đỏ.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm hoa đực và hoa cái riêng (đơn tính khác gốc); cụm hoa đực dài khoảng 1 cm, có 20 - 30 hoa; cụm hoa cái có 3 - 9 hoa. Quả hạch gần hình cầu, đường kính khoảng 1 cm, có lông mịn, có núm nhụy dài tồn tại, khi chín màu đỏ; hạt 2-3, hình bầu dục thuôn, vỏ ngoài có vân hình mạng lưới.
Phân bố, sinh thái
Họ Aquifoliaceae ở Việt Nam chỉ có 1 chi Ilex L., bao gồm 40 loài và nhiều thứ (var.). Theo kết quả điều tra của Viện dược liệu, thuộc chi này đã ghi nhận được tới 9 loài có công dụng làm thuốc, trong đó loài chè đắng Ulex kuushue S.Y.Hu) được phát hiện sau cùng, vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước.
Cho đến nay, chè đắng rừng đã xác định được về phân bố tại tỉnh miền núi phía Bắc, bao gồm: Cao Bằng (Nguyên Bình: Mai Long; Hạ Lang: An Lạc, Đồng Loan, Đức Quang, Thái Đức; Quảng Hoà: Mỹ Hưng, Tiên Thành; Thạch An: Đức Xuân); Lào Cai (Sa Pa: Hàm Rồng); Bắc Kạn (Ba Bể); Hoà Bình (Yên Thuỷ, Phố sấu); Ninh Bình (Cúc Phương: Đồng Con). Trên thế giới, loài này mới biết có ở Trung Quốc (các tỉnh: Hồ Nam, Hồ Bắc, Vân Nam. Quảng Tây, Quảng Đông).
Chè đắng rừng thuộc loại cây gỗ trung bình, trung sinh; mọc rải rác ở rừng cây lá rộng thường xanh trên núi đá vôi, nhất là gần các bờ khe suối.Độ cao phân bố thường thấy từ 600 đến 900m, cá biệt tới 1.600m (núi Hàm Rồng, Sa Pa, Lào Cai). Những cây lớn có thể ra hoa quả hàng năm, số lượng quả khá nhiều, nhưng số lượng cây con tái sinh tự nhiên hiếm gặp.
Vào khoảng năm 1998 - 1999, sau khi xác định được giá trị làm thuốc và giá trị kinh tế của nó, tỉnh Cao Bằng đã tiến hành nghiên cứu nhân giống vô tính thành công. Cành giâm có sử dụng chất kích thích ra rễ tỷ lệ mọc chồi tới 90%. Cây con chăm sóc ờ vườn ươm 1 - 2 năm mới đem trồng, cây trồng trong 5 năm đầu có tốc độ tăng trưởng từ 0,7m đến 1,0m/năm. Để cho cây trồng phân cành nhiều (thu được nhiều lá), người ta thường ngắt ngọn ở năm tuổi thứ 3. Tuy nhiên với cây giống vô tính, chúng thưòng phân cành khá sớm. Do có bộ phận dùng là lá, nên cây trồng mới được 2-3 tuổi đã có thể cho thu hoạch.
Hiện nay ở các tỉnh Cao Bằng đã trồng được nhiều chè đắng rừng với tổng diện tích tới vài chục hécta. Cây trồng xen trên nương rẫy, vườn cây ăn quả hoặc ở các nơi đất trống ở rừng núi đá vôi đều cho kết quả tốt.
Cách trồng
Chè đắng rừng thích họp ở những vùng có nhiệt độ trung bình từ 20 - 22°c, lượng mưa trung bình trong năm từ 1000 - 2000 mm.
Đất đai có tầng dày trung bình, thành phần cơ giới trung bình, cao ráo, thoát nước, ít chua.
Nhân giống bằng hom, hom giống lấy từ các cành bánh tẻ, không bị sâu bệnh, với độ dài từ 20 - 30 cm, rồi xử lý bằng chất kích thích ra rễ như 1BA hay NAA 6000 - 8000ppm. Bằng cách nhúng nhanh đầu hom cắm xuống đất, mỗi bồn giâm 1 hom. Khi cây con trưởng thành có độ cao 40 - 50 cm có thể đem trồng.
Thời vụ giâm cành vào các tháng thu đông hay đầu xuân. Thời vụ trồng cây con tốt nhất vào tháng 2 - 3 vì lúc này tiết trời ấm áp, lại có mưa xuân, rất thuận lợi cho cây hồi phục và sinh trưởng phát triển.
Đất trồng chè đắng rừng được đào thành từng hố với khoảng cách 3 - 5m một cây. Hốc đào sâu, mỗi hốc cần bón 5 - 10 kg phân chuồng, hay phân xanh, hoặc mùn núi, cộng với ít lân và kali trộn đều với đất. Đặt cây giống xuống, lấp đất giẫm chặt, trồng xong tưới nước ngay.
Chăm sóc: Bao gồm các khâu nhổ cỏ, vun gốc và khi gặp trời nắng hạn cần tưới gốc kết hợp với tưới phun cả cây.
Sâu bệnh: Hiện tại chưa phát hiện có sâu bệnh hại. Chè đắng rừng trồng sau 2-3 năm đã có thể thu hái lá. Để cho cây ra nhiều cành lá, hàng năm người ta có thể cắt bớt cành dài, khống chế độ cao để tiện cho việc thu hái lá. Chè đắng đã được trồng rải rác khắp các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc, nhiều nhất là ở tỉnh Cao Bằng.
Bộ phận dùng
Lá.
Thành phần hoá học
Lá chè đắng rừng chứa 0,5 - 0,6% flavonoid, 5,1 - 5,5% saponin, 2,8 - 3,4% polysacharid. Ngoài ra còn có coumarin, tanin, carotenoid, acid hữu cơ và acid amin [Trung dược đại từ điển, 1996].
Peng - fei Tu thuộc Viện nghiên cứu sức khoẻ Bắc Kinh đã phân lập được từ lá chè đắng rừng 30 hợp chất tự nhiên, trong đó bao gồm 4 flavonoid là: Kaemferol, quercetin, nicotiflorin, isoquercitrin và 27 triterpen saponin:
1. Kudinosid A: 3 - o - (3 - D - glucopyranosyl - (1 —> 3) - [a - L - rhamnopyranosyl - (1 —» 2) - a - L - arabinopyranosyl - p - kundinlacton. Công thức phân tử: C47H74O18.
2. Kudinosid B:3-0-B-D - glucopyranosyl - (1 —> 2) B - D - glucopyranosyl - (1 —> 3) - a - L - arabinopyranosyl - p - kundinlacton. Công thức phân tử: C47H74O19.
3. Kudinosid C:3-0-B-D - glucopyranosyl - (1 —► 2) - B - D - glucopyranosyl - (1 —> 3) - [a - L - rhamnopyranosyl - (1 —> 2)] - a - L - arabinopyranosyl - B - kudinlacton. Công thức phân tử: C53H84O23.
4. Kudinosid D:3-0-B-D - glucopyranosyl - (1 —> 3) - [a - L - rhamnopyranosyl - (1 —♦ 2)] - a - L - arabinopyranosyl - a - kudinlacton. Công thức phân tử: C47H72O17.
5. Kudinosid E:3-0-B-D - glucopyranosyl - (1 —> 2) - B - D - glucopyranosyl - (1 —> 3) - [a - L - rhamnopyranosyl - (1 —► 2)] - a - L - arabinopyranosyl - a - kudinlacton. Công thức phân tử: C53H82O22.
6. Kudinosid F:3-0-B-D - glucopyranosyl - (1 —► 3) - [a - L - rhamnopyranosyl - (1 —► 2)] - a - L - arabinopyranosyl - y - kudinlacton. Công thức phân tử: C47H74018.
7. Kudinosid G:28-0-B-D - glucopyranosyl - pemolic acid - 3- O- B- D- glucopyranosyl - (1 —► 3) - [a - L - rhamnopyranosyi - (1 —► 2)] a - L - arabinopyranosid. Công thức phân tử: C53H86022.
8. Kudinosid H:28-0-B-D- glucopyranosyl - pomolic acid - 3- O- a- L- arabinopyranosid. Công thức phân tử: C41H66O13.
9. Kudinosid I:3-0-a-D - arabinopyranosyl - B - kudinlacton. Công thức phân tử: C35H54O9.
10. Kudinosid J:3-0-a-L- arabinopyranosyl - a - kudinlacton. Công thức phân tử: C35H52OS.
11. Latifolosid A
12. Latifolosid B
13. Latifolosid C
14. Latifolosid D
15. Latifolosid E
16. Latifolosid H
17. Ilekudinosid L
18. Ilekudinosid M
19. Ilekudinosid O
20. Ilekudinosid P
21. Ilekudinosid Q
22. Ilekudinosid S
23. Ilekudinosid T
24. Ilekudinosid U
25. Ilekudinosid N
26. Ilekudinosid V
27. Ilekudinosid R
Ngoài ra các tác giả còn phân lập được 2 triterpen lacton là [3 - Kudincha lacton (C30H46O5) và a - Kudincha lacton (C30H44O4).
Từ loài Ilex latifolia Thunb. người ta đã phân lập được các chất như latifolosid A và B, Ilexsid I và II, Zigu - glucosid I, cornutasid A, cornutaglycosid A và B, acid 3, 4 dicaffeoxylquinic và adenojin.
Từ lá chè đắng Cao Bằng, Viện dược liệu đã phân lập và xác định cấu trúc được 8 hợp chất (Nguyễn Thượng Dong, Bùi Thị Bằng, 2007): Kudinosid E, Kudinosid D, Kudinosid A, Kudinosid c, Kudinosid G, Kaempferol - 3 - glucosid, Kaempferol - 3 - rutinosid và Quercetin -3 - rutinosid. Ngoài ra còn xác định có 33 nguyên tô vết trong lá và các chế phẩm từ lá chè đắng Cao Bằng.
Phương Thiên Phương et al. [Food chemistry ] 13 (2009) 139 - 145] đã phân lập từ lá chè đắng Việt Nam 16 hợp chất phenolic, bao gồm 13 dẫn xuất của acid cafeic và 3 flavonol, trong đó có một chất mới là 3, 5 - di - o - caffeoyl epi - quinic acid n - butyl ester.
1. R2 = caffeoyl; R1 = R3 = R4 = H
2. R4 = caffeoyl; R1 = R2 = R3 = H
3. R3 = caffeoyl; R1 = R2 = R4 = H
5. R3 = caffeoyl; R1 = CH3, R2 = R4 = H
6. R3 = R4 = caffeoyl; Rl = R2 = H
7. R2 = R4 = caffeoyl; R1 = R3 = H
8. R2 = R3 = caffeoyl; R1 = R4 = H
10. Ra = R4 = caffeoyl; R1 = CH3, R2 = H
11. R2 = R4 = caffeoyl; R1 = CH3, R3 = H
13. R2 = R3 = caffeoyl; R1 = CH3, R4 = H
Tác dụng dược lý
1. Tác dụng ức chê acyl - CoA cholcsteryl acyl transferase (ACAT)
Đã xác định được 7 triterpen có tác dụng ức chế ACAT phân lập từ lá chè đắng rừng là: 1 - Ulmoidol; 2 - acid 23 - liydroxyursolic; 3 - acid 27 - trans - p - coumaroyloxy - ursolic; 4 - acid 27 - cis - p - coumaroyloxyursolic; 5-2 alpha, 3 beta - dihydroxy - 24 - nor - urs - 4(23), 11 - dien - 28, 13 beta - olid (ilekudinil A); 6 - acid 2 alpha, 3 beta - dihydroxy - 24 - nor - urs - 4(23), 12 - dien - 28 - oic (ilekudinol B); 7 - 3 beta, 24. 28 - trihydroxupan (ilekudinol C) (Nisliimura et al., 1999a). Sau đó, lại xác định 2 chất cũng có tác dụng ức chế ACAT là ilexosid XLVIII và cynarasaponin c (Nishimura et al., 1999b).
2. Tác dụng trên nhung mao của chuột cống trắng
a) Mục đích: Nghiên cứu thực nghiệm tác dụng dược lý của chè pha đặc lá chè đắng rừng ở Quảng Đông, Trung Quốc trên nhung mao ruột non của chuột cống trắng vừa thôi bú bị béo phì, có so sánh với fenfluramin là một thuốc chống béo phì tác dụng trung ương.
b) Phương pháp: Dùng phương pháp kính hiển vi điện tử, quan sát nhung mao ruột non 60 chuột cống trắng thực nghiệm. Đếm, phân tích để rút ra kết luận.
c) Kết quả: So với fenfluramin, chè đặc cùa lá chè đắng rừng không ảnh hường đến cấu hình nhung mao của ruột non, nhưng có tác dụng điều hoà mạnh hơn trên tế bào mỡ bị phì đại ở mô mỡ (Lu et al„ 1999).
3. Tác dụng trên cơ trơn khí quản chuột lang cô lập
a) Mục đích: Nghiên cứu thực nghiệm tác dụng của cao lá chè đắng rừng trên cơ trơn khí quản chuột lang cô lập in vitro.
b) Phương pháp: Dùng tiêu bản chuỗi vòng khí quản chuột lang (lấy khí quản, cắt ra thành vòng, rồi buộc lại thành chuỗi vòng), thử nghiệm để xác định đường cong nồng độ - đáp ứng của CaCl2, histamin,-acetylcholin là những chất gây co khí quản trên chuỗi vòng khí quản khi có và không có cao lá chè đắng.
c) Kết quả: CaC12 và histamin gây co khí quản có ý nghĩa với pD2 theo thứ tự là 3.55 và 5,34. Khi dịch nuôi có cao chè đắng rừng, đường cong biểu diễn dịch sang phải và biên độ co giảm, chứng tỏ cao chè đắng rừng ức chế được sức co do hai chất trên.
Cao chè đắng rừng cũng ức chế sức co của chuỗi vòng khí quản chuột lang do acetylcholin nồng độ 3,l0^6,mol/L và do histamin nồng độ 3,10^6moI/L. Dùng nhiều nồng độ cao chè đắng rừng sẽ xác định được các tỷ lệ ức chế khác nhau. Trên cơ sở đó đã xác định được nồng độ cao chè đắng rừng ức chế 50% sức CO (IC50) của acetylcholin là 0,16 mg/ml và của histamin là 0,21 mg/ml.
d) Kết luận: Chè đắng rừng có tác dụng làm giảm có ý nghĩa cơ trơn khí quản chuột lang cô lập trên mô hình chuỗi vòng khí quản do nhiều tác nhân gây co khác nhau (Jiang et al., 2001).
4. Tác dụng chống oxy hoá
Đã nghiên cứu tác dụng chống oxy hoá của thành phần phenol chính trong Ilex Kudingcha (chè đắng rừng), Ilex cornuta (Bùi sừng), và Ligustrnm robustum (Râm khoẻ): Kết quả cho thấy, dẫn chất phenol chính trong 2 loại Ilex là các acid mono - và di - caffeoyl - quinic có khả năng chống oxy hoá mạnh hơn có ý nghĩa so với dẫn chất phenol của Ligustrum thuộc các glycosid phenylethanoid và monoterpenoid (Zhu et al., 2009).
5. Tác dụng ức chế sự kểí tụ lipid loại LDL
a) Mục đích: Nghiên cứu tác dụng ức chế của các sapomin triterpenoid phân lập từ lá chè đắng rừng trên sự tích tụ lipid loại LDL ở đại thực bào.
b) Phương pháp: Dùng mô hình sàng lọc dựa vào tế bào trên sự tích tụ lipid loại LDL trong đại thực bào để nghiên cứu tác dụng ức chế của 12 saponin triterpenoid chiết từ lá chè đắng rừng.
c) Kết quả: Tám trong 12 họp chất ức chế được sự tạo thành các tế bào bọt (foam cell) và làm giảm hàm lượng cholesterol toàn phần và triglycerid trong tế bào. Phân tích mối tương quan cấu trúc - hoạt tính cho thấy tác dụng này chù yếu là do vai trò của vòng delta - lacton trong saponin. Ngoài ra, có thể còn do vai trò của nhóm - OH ở vị trí c - 12, số lượng các monosacharid trong chuỗi đường và đường rhamnose ở đầu tận cùng cùa chuỗi đường (Zheng, Tang et al., 2009).
6. Tác dụng trên một số thông sổ huyết lim biến học
a) Mục đích: Nghiên cứu tác dụng của saponin toàn phần chiết từ lá chè đắng rừng trên huyết lưu biến học (hemorheology) ở chuột nhắt trắng bị tăng cholesterol huyết do chế độ ăn giàu cholesterol.
b) Phương pháp: chuột được chia thành 6 lô. Lô 1 đổi chứng sinh học; lô 2 đối chứng bệnh lý do chế độ ăn giàu cholesterol; lô 3 đối chiếu: như lô 2 và dùng atorvastatin (thuốc ức chế HMG CoA reductase làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan) 5Ơ mg/kg; 3 lô 4, 5, 6 như lô 2 và dùng saponin lá chè đắng rừng với liều theo thứ tự 75, 150 và 300 mg/kg. Cho ăn chế độ giàu cholesterol và dùng thuốc 6 tuần. Sau đó xác định một số thông số huyết học và hoá sinh máu.
c) Kết quả: Saponin chè đắng rừng và atorvastatin làm giảm có ý nghĩa so vói lô 2 các thông so: cholesterol toàn phần trong huyết tương, độ nhớt màu toàn phần, độ nhớt của huyết tương và chỉ số kết tụ tiểu cầu. Ở các lô 3, 4, 5 và 6, các thông số sau đây được cải thiện: làm giảm hàm lượng fibrinogen trong huyết tương, kéo dài thời gian đông máu, thời gian thromboplastin, thời gian thrombin, thời gian prothrombin. Tuy nhiên thông số hematocrit (tỷ lệ % thể tích hồng cầu so với máu toàn phần) và chỉ số biến dạng hồng cầu không khác có ý nghĩa so với lô 2. d) Kết luận: Saponin toàn phần lá chè đắng rừng có thể được dùng để điều trị tăng cholesterol huyết và xơ vữa động mạch (Zheng, Wang et al., 2009).
7. Tác dụng trên hoạt động vận động tự nhiên
Thử trên chuột nhắt trắng dùng phương pháp lồng rung. Cho chuột uống saponin thô chè đắng rừng với liều 0,82, 1,67, và 2,5 g/kg lúc 20 phút trước thí nghiệm. Kết quả cho thấy, thuốc nghiên cứu làm giảm hoạt động của chuột theo thứ tự 39, 55 và 67% so với lô chứng. Saponin thô chè đắng rừng (chứa 33% saponin toàn phần) được chiết từ lá chè đắng rừng phơi khô với hiệu suất 66,5% (cứ 100g lá chè đắng khô, chiết được 16,5g saponin thô) [Bùi Thị Bằng, 2006: 69 - 82].
8. Tác dụng bào vệ gan
Gây tổn thương gan và xơ gan ở chuột nhắt trắng bằng cách tiêm phúc mạc CC14, một tuần 2 lần, kéo dài trong 3 tháng. Cho chuột uống saponin thô lá chè đắng rừng (cách chiết như mục 1) với liều mỗi ngày 2,5 g/kg (tương đương với liều lá khô là 15 g/kg) bắt đầu từ tháng thứ 2 đến hết tháng thứ ba (uống thuốc trong 2 tháng). Kết quả cho thấy:
a) Enzym GPT trong huyết thanh ở lô dùng thuốc giảm 28% (P < 0,01);
b) Bilirubin trong huyết thanh không thay đối có ý nghĩa thống kê;
c) Hàm lượng Collagen trong gan giảm 30,6% (P < 0,05);
đ) Hoạt tính chống oxy hoá trong gan chuột ở lô dùng thuốc tăng 24% (P < 0,05);
e) Xét nghiệm vi thể gan ở lô dùng saponin thô, thấy có tổn thương, nhưng mức độ tổn thương ít hơn và nhẹ hơn so với lô chửng không dùng thuốc [Tài liệu đã dẫn].
9. Tác dụng chổng viêm
Saponin thô lá chè đắng rừng với tổng liều là 2,5 g/kg và 3,3 g/kg chia ra 3 lần bằng nhau, 2 lần trước và một lần sau khi tiêm caragenin để gây viêm vào dưới da gan bàn chân chuột, làm giảm phù chân chuột cống trắng theo thứ tự là 30 và 32% (P < 0,05). Trên mô hình u hạt thực nghiệm, cho chuột cống trắng uống saponin thô (cách chiết như ở mục 1) với liều hàng ngày là 2,5 g/kg liền trong 5 ngày, u hạt giảm 30,6% (P < 0,05). Như vậy là saponin thô lá chè đắng rừng có tác dụng chống viêm cấp và viêm mạn tính, nhưng mức độ tác dụng vừa phải [Tài liệu đã dẫn].
10. Tác dụng trên khả năng nhận thức và duy trì phản xạ có điều kiện
Thử trên chuột nhắt trắng dùng máy đo phản xạ có điều kiện tự động. Cho chuột uống saponin thô liều 2,5 g/kg, tương đương liều lá khô là 15 g/kg lúc 30 phút trước khi thí nghiệm, thấy saponin lá chè đắng không làm giảm được số ngày học tập để hình thành phản xạ, nhưng duy trì được thời gian phản xạ có điều kiện lâu hơn so với lô đối chứng [Tài liệu đã dẫn].
11. Độc tính cấp
Cho chuột nhắt trắng uống saponin thô lá chè đắng rừng đến liều 49,5 g/kg tương đương với liều lá chè đắng khô là 300 g/kg, theo dõi 72 giờ, không có con chuột nào chết, chứng tỏ thuốc có độc tính cấp thấp [Tài liệu đã dẫn].
12. Tác dụng hạ huyết áp
Trên động vật thực nghiệm là chó và thỏ, dịch chiết nước lá chè đắng rừng có tác dụng làm hạ huyết áp (Phan Văn Các, 2004).
13. Tác dụng chống độc do dioxin
Gây độc cho chuột nhắt trắng bằng dioxin thấy dịch chiết lá chè đắng rừng làm giảm tỷ lệ chuột chết so với lô đối chứng không dùng thuốc (Nông Thanh Son, 2001).
14. Thử lâm sàng điều trị tăng huyết áp
Thử lâm sàng điều trị tăng huyết áp vô căn ở bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng Thái Nguyên, thấy dịch chiết lá chè đắng rừng có tác dụng hạ huyết áp, làm giảm hàm lượng cholesterol huyết, an thần, tăng cường giấc ngủ sâu và dài hơn, cải thiện được một số cảm giác chủ quan của bệnh nhân như đau đầu, chóng mặt (Nông Thị Nga, 2003).
Tính vị, công năng
Lá chè đắng rừng vị rất đắng, sau có cảm giác ngòn ngọt ở họng, có công năng tiêu viêm, giải thử, nên đưọc dùng điều trị các bệnh viêm nhiệt đau mắt đỏ [TDTH, 1996, II: 604].
Công dụng
Lá chè đắng rừng được dùng để pha nước uống như uống chè, có tác dụng làm cho người khoẻ mạnh, đỡ mệt mỏi khi làm việc trí óc căng thẳng, hoặc gặp những bất lợi về thời tiết như thời tiết quá nóng. Chè đắng rừng làm cho đầu óc tỉnh táo, nhưng không gây mất ngủ. Gần đây, còn thấy lá chè đắng rừng có tác dụng hạ huyết áp nhẹ, hạ cholesterol huyết, giải độc, bảo vệ gan. Lá chè đắng rừng có tác dụng an thần ngay sau khi uống, nhưng lại kích thích thần kinh làm tỉnh táo, minh mẫn, mà không làm mất giấc ngủ.
Cây chè đắng rừng ở Trung Ọuốc gọi là "khổ đinh trà", khổ ở đây là đắng, nên tên khoa học cũng được đặt là Ilex Kudingcha C.J.Tseng, lá cây được dùng ở Quảng Tây (Trung Quốc) để chữa các bệnh thuộc nhiệt (nhiệt bệnh), phiền khát, đau đầu, mắt đỏ [TDTH, 1996, II: 604].
Hiện nay công ty chè đắng Cao Bằng đã sản xuất ra nhiều dạng thuốc từ chè đắng lưu hành trên thị trường dưới dạng thực phẩm chức năng. Dạng đơn giản nhất là lá khô. Lá chè đắng khô cuộn chặt lại như tổ sâu, đóng vào túi ni lông 100g, 200g, 500g và 1000g. Dùng như pha trà, lấy 1 - 2g (1 - 2 lá), cho vào ấm hoặc cốc sứ. đô nước sôi vào rồi uống, uống hết nước lại đổ nước sôi vào, uống thay nước hàng ngày. Dạng thứ hai là dạng "Trà tan chè đắng Cao Bằng", mỗi túi gồm có bột saponin lá chè đắng rừng 0,10g; lactose l,84g và Na CMC 0,06g. Hoà với nưóc sôi rồi uống như uống các loại trà tan khác. Mỗi lần một túi, ngày 2-3 lần. Dạng thứ 3 là trà túi lọc, mỗi túi có 0,5g bột lá chè đắng. Khi dùng pha với nước sôi như các loại trà túi lọc khác, mỗi lần một túi, ngày 2-3 lần.
Bài thuốc có chè đắng rừng
Thuốc làm tăng tuần hoàn máu, tăng trí nhớ: Lá chè đắng rừng, lá bạch quả, mỗi vị 1g. Để cả lá hoặc tán thành bột thô, pha uống trong ngày như uống trà. Có thể chế thành viên, mỗi viên 0,10g saponin lá chè đắng rừng và 0,10g cao lá bạch quả đã tiêu chuẩn hoá. Mỗi lần uống một viên, ngày 2-3 lần.
- Vị thuốc vần I
-
Vị thuốc vần C
- Hành Tăm
- Cúc Sao
- Cúc Lục Lăng
- Cúc Gai Dài
- Cửu Lý Hương
- Cói
- Củ Từ
- Cóc Kèn Leo
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Cọ Xẻ
- Củ Dền
- Cỏ Thạch Sùng
- Cỏ Mui
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cỏ hàn Tín
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cô La
- Cô Ca
- Cỏ Đậu Hai Lá
- Cỏ Chét Ba
- Cỏ Ba Lá Bò
- Chút Chít Nhăn
- Cỏ đậu hai lá
- Cỏ chét ba
- Cửu Lý Hương
- Cỏ ba lá bò
- Cườm Rụng
- Chút chít nhăn
- Cúc Sao
- Cúc Gai Dài
- Chuỗi Tiền
- Cúc Lục Lăng
- Củ Dền
- Củ Từ
- Củ Trâu
- Củ Dong
- Côn Bố
- Chuối hoa
- Chôm chôm
- Cô La
- Cơm Cháy Tròn
- Chè Đắng Rừng
- Cô Ca
- Cói
- Cóc Kèn Leo
- Cọ Xẻ
- Chân Danh Tàu
- Chàm Quả Nhọn
- Cỏ Thạch Sùng
- Chàm Bụi
- Cỏ Mui
- Chạc Ba
- Cỏ Mục Túc
- Cỏ Mẹ
- Chà Là Đồi
- Cỏ Mật Gấu
- Cỏ Mắt Gà
- Cây Vọt
- Cỏ Hàn Tín
- Cây Tu Hú
- Cỏ Đuôi Chồn
- Cây Sanh
- Cây Lá Lụa
- Chổi đực dại
- Chóc ri
- Chóc máu
- Chè xanh nhật
- Cây Trứng Cá
- Cây Giá
- Cây Tổ Ong
- Cây Đũng
- Cây Đầu Heo
- Cây Cứt Quạ
- Cây Cứt Ngựa
- Cây Cóc
- Cây Bún
- Cần Thăng
- Cần Hôi
- Cáp Điền
- Cảo Bản
- Cang Mai
- Cải Sen
- Cải Ma Lùn
- Cách Vàng
- Cà Phấn Tàu
- Ca Cao
- Chè Vằng
- Chè Rừng
- Chè Dây
- Chè Bông
- Chè
- Châu Thụ
- Chân Rết
- Chân Danh
- Chân Chim
- Chành Rành
- Vị thuốc vần A
-
Vị thuốc vần B
- Bung Lai
- Bún Thiêu
- Bòi Ngòi Tai
- Bìm Bìm Dại
- Bèo Hoa Dâu
- Bằng Lăng Nước
- Bàng Hôi
- Bản Lan Căn
- Bán Hạ
- Ban Tròn
- Bại Tượng
- Bạch Đầu Ông
- Bạch Cổ Đinh
- Bạc Thau Hoa Đầu
- Bồ Câu
- Bọ Ngựa
- Bọ Hung
- Bọ Cạp
- Bò
- Bìm Bịp
- Bào Ngư
- Ba Ba
- Bí Đao
- Bèo Nhật Bản
- Bèo Cái
- Bầu Giác tía
- Bầu
- Bần
- Bấc
- Bằng Lăng Tía
- Bảy Lá Một Hoa
- Bát Giác Phong
- Bát Giác Liên
- Bảo Xuân Hoa
- Bánh Hỏi
- Bàng
- Bán Chi Liên
- Bán Biên Liên
- Ban
- Bạch Thược
- Bạch Qủa
- Bạch Phụ Tử
- Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
- Bạch Hoa Xà
- Bạch Hạc
- Bạch Đồng Nữ
- Bạch Điệp
- Bạch Đậu Khấu
- Bạch Đàn Trắng
- Bạch Đàn Lá Liễu
- Bạch Đàn Chanh
- Bạch chỉ Nam
- Bạch Cập
- Bách Xù
- Bách Hợp
- Bách Bệnh
- Bạc Thau
- Bạc Hà Núi
- Bạc Hà Cay
- Bạc Hà
- Bả Dột
- Ba Kích
- Ba Gạc Phú Thọ
- Ba Gạc Lá Vòng
- Ba Gạc lá to
- Ba Gạc Hoa Đỏ
- Ba Gạc Bốn Lá
- Ba Đậu Tây
- Ba Đậu
- Ba Chẽ
- Ba Chạc
- Bòn Bọt
- Bấc Đèn
- Bổ Béo
- Bìm Bịp
- Bạng hoa
- Bọ Cạp
- Bàn Long Sâm
- Bưởi
- Bỏng Nổ
- Bình Vôi
- Bạch Qủa
- Bụng Báng
- Bàm bàm
- Dướng
- Bầu Đất
- Bối Mẫu
- Bồ Hòn
- Biến Hóa
- Bạch Cập
- Bạch Đàn Và Tinh Dầu Bạch Đàn
- Bồ Kết
- Bách Hợp
- Bạch Chỉ
- Bạc Hà
- Bóng nước
- Bông Gạo
- Bác giác liên
- Bông ổi
- Bông Báo
-
Vị thuốc vần D
- Dây Lim
- Dâm Xanh
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dướng Nhỏ
- Dứa Gỗ Rừng
- Dứa Cơm Nếp
- Dưa Chuột Dại
- Dưa Bở
- Dung Lá Táo
- Dong Riềng
- Dó Tròn
- Dó Hẹp
- Dây Thìa Canh
- Dền Đuôi Chồn
- Dề Toòng
- Dẻ Trùng Khánh
- Dây Thần Thông
- Dạ Hương
- Dạ Hợp
- Dây Ông Lão
- Dướng
- Dương Kỳ Thảo
- Dương Địa Hoàng
- Dương Đào
- Dương Cam Cúc
- Dứa Dại
- Dứa Bà
- Dứa
- Dừa Cạn
- Dừa
- Dưa Gang Tây
- Dưa Chuột
- Dung
- Dọt Sành
- Diệp Hạ Châu Đắng
- Dứa Bà
- Dứa Dại
- Dứa
- Dây Chặc Chìu
- Dưa Chuột
- Dành dành
- Đậu Xanh
- Đậu Nành
- Dưa Hấu
- Dừa
- Đảm Phàn
- Duyên Đơn
- Diêm Sinh
- Đại Táo
- Đỉa
- Dâu Rượu
- Dâm Dương Hoắc
- Đào Tiên
- Đồi Mồi
- Dê
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Da Voi
- Dạ Minh Sa
- Đinh Lăng
- Đan Sâm
- Đảng Sâm
- Đậu si
- Đinh Hương
- Dâu Gia Xoan
- Dây Ký Ninh
- Đạm Trúc Diệp
- Đại Bi
- Đơn Châu Chấu
- Đào Lộn Hột
- Dây Toàn
- Độc Hoạt
- Dây Đau Xương
- Đậu Cọc Rào
- Đằng Hoàng
- Đại Hoàng
- Đậu khấu
- Dương xuân sa
- Đùm đũm
- Đơn Lá Đỏ
- Địa liền
- Đu Đủ
- Dây Thuốc Cá
- Đỗ Trọng
- Địa Du
- Đậu rựa
- Đơn trắng
- Đơn Đỏ
- Điều Nhuộm
- Dây đòn gánh
- Đơn buốt
- Dầu rái trắng
- Dâm bụt
- Dây Toàn
- Đào
- Dây Đau Xương
- Duyên hồ sách
- Diếp cá
- Dạ minh sa
- Vị thuốc vần E
- Vị thuốc vần G
-
Vị thuốc vần H
- Hồ Lô Ba
- Hoa Sói Rừng
- Hoa Mặt Trời
- Hoa Huệ
- Hoa Giẻ Nam Bộ
- Hoa Chùm Ớt
- Hoa Chông
- Hồ Điệp Hoa
- Hy Thiêm
- Hy Kiểm
- Hương Nhu Trắng
- Hương Nhu Tía
- Huyết Giác
- Huyết Dụ
- Huyền Hồ
- Húp Lông
- Húng Giổi
- Húng Chanh
- Hu Đay
- Hồng Xiêm
- Hồng Mai
- Hồng Hoa
- Hoa Hiên
- Hùng Hoàng Và Thư Hoàng
- Hoạt Thạch
- Hàn The
- Hải Sâm
- Hồ Đào
- Hồng Đằng
- Hoàng Kỳ
- Hạt Gấc
- Hổ Phách
- Hoài Sơn
- Hoàng tinh
- Hà Thủ Ô Trắng
- Hà Thủ Ô Đỏ
- Hà Thủ Ô
- Huyết Lình
- Hải Mã
- Huyền sâm
- Hương Nhu
- Húng Quế
- Hồng Xiêm
- Hổ Vĩ
- Hồng Bì
- Hẹ
- Hành
- Húng Chanh
- Hành Biển
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hỷ Thiêm
- Hoa Tiên
- Hublông
- Hồng đậu khấu
- Hoắc Hương
- Hậu Phác
- Hạt tiêu
- Hạt Sẻn
- Hương Lâu
- Hương Bài
- Hồi Núi
- Hồi Đầu Thảo
- Hoàng cầm
- Hoàng bá
- Hoàng Đằng Loong Trơn
- Hoàng đằng chân vịt
- Hoàng đằng
- Hoàng liên ô rô
- Hạt Bí Ngô
- Hàn the
- Hương diệp
- Huyết kiệt
- Hồi
- Hoàng Nàn
- Hạ khô thảo
- Húng Chanh
- Hy Thiêm
- Huyết giác
- Hạt bông
- Hoa cứt lợn
- Hồng hoa
- Hương phụ
- Hoa nhài
- Hổ phách
-
Vị thuốc vần P
- Phượng Vĩ
- Phục Linh
- Phù Dung
- Phòng phong
- Phèn Đen
- Phật Thủ
- Phục Linh
- Phan Tả Diệp
- Phù Dung
- Phá Cố Chi
- Phòng Phong
- Phèn Đen
- Phật thủ
- Phan Tả Diệp
- Phá Cố Chỉ
- Phục Linh
- Phục Long Can
- Phèn Chua
- Phá Cố Chỉ
- Phật Thủ
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phòng Kỷ
- Phan Tả Diệp
- Preah phneou
- Phượng nhỡn Thảo
- Phù dung
- Phèn Đen
- Phấn Phòng Kỷ
- Phân người
- Vị thuốc vần Q
-
Vị thuốc vần K
- Khôi Nước
- Khoai Trời
- Kháo Lông
- Kê
- Kỳ Đà
- Kim Ngân Rừng
- Kim Ngân Dại
- Kim Ngân
- Kiệu
- Khúng Khéng
- Khúc Khắc
- Khôi
- Kinh Giới Núi
- Kinh Giới Đất
- Kinh giới
- Kim vàng
- Khổ sâm bắc
- Khổ sâm
- Khô mộc
- Khoản đông hoa
- Khoai tây
- Khoai sọ
- Khoai nưa
- Khoai lang
- Khế Rừng
- Khế
- Kê Huyết Đằng
- Keo Ta
- Keo Giậu
- Ké Hoa Vàng
- Ké hoa đào
- Ké Đầu Ngựa
- Khế Rừng
- Kim Tiền Thảo
- Khinh Phấn
- Kỳ Đà
- Kim Anh
- Kẹo Mạch Nha
- Khỉ
- Kỷ Tử
- Khiếm Thực
- Khổ Sâm
- Khoản Đông Hoa
- Khương Hoạt
- Kinh Giới
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Khoai Lang
- khiên ngưu
- Khoai riềng
- Kiến Kỳ Nam
- Kha tử
- Kê Nội kim
- khoai nưa
- Keo nước hoa
- Ké hoa vàng
- Ké hoa đào
- Kim Sương
- Khoai Tây
- Kim ngân
- Khỉ
-
Vị thuốc vần M
- Muồng Trinh Nữ
- Muồng Nước
- Muỗm
- Mùng Thơm
- Mùng Quân
- Một Dược
- Mộc Nhĩ Trắng
- Mao Tử Tàu
- Mao Lương
- Mảnh Cộng
- Mã Biên Thảo
- Mực Nang
- Mèo
- Máu Chó
- Mào Gà Đỏ
- Mướp Khía
- Mướp Đắng
- Mướp
- Mức Hoa Trắng
- Muống Biển
- Muồng Truổng
- Muồng Trâu
- Muồng Một Lá
- Muồng Một Lá
- Muồng Hôi
- Mướp Tây
- Mướp Sát
- Mơ Lông
- Mũi Mác
- Mùi Tây
- Mùi Tàu
- Mua Thấp
- Mua Tép
- Mua Đỏ
- Mua
- Mù U
- Mây Vọt
- Mẫu Đơn
- Mật Mông Hoa
- Mơ
- Mồng Tơi
- Mộc Thông
- Mộc Qua
- Mộc Nhĩ
- Mọt
- Mọt
- Móng Rồng
- Móc Mèo Núi
- Móc
- Mỏ Quạ
- Mò Mâm Xôi
- Mít
- Mía Dò
- Mào gà trắng
- Mận Rừng
- Mía
- Mào gà đỏ
- Mận
- Mãng cầu xiêm
- Mè Tré
- Mè Lai
- Mần Tưới
- Mần Tưới
- Màng Tang
- Mè Đất
- Me Tây
- Mặt Quỷ
- Me Rừng
- Măng Tây
- Màn Màn Vàng
- Màn Màn Trắng
- Mạch Môn
- Mã Đề Nước
- Mã Đề
- Mã Đâu Linh
- Mùi Tây
- Mã Thầy
- Móng Lưng Rồng
- Mía
- Mần Tưới
- Mộc Thông
- Mộc Tặc
- Mật Lợn, Mật Bò
- Mật Động Vật - Đởm
- Muối Ăn
- Mật Đà Tăng
- Mã đề
- Miết Gíap
- Mật Ong
- Móc mèo núi
- Mù Mắt
- Mướp Tây
- Mướp Đắng
- Mạch Môn Đông
- Muống Biển
- Mẫu đơn bì
- Màn tử kinh
- Ma Hoàng
- Mơ
- Mía Dò
-
Vị thuốc vần N
- Nhục Thung Dung
- Nhó Đông
- Nho Núi
- Ngô Đồng
- Nghệ Xanh
- Nghể Chàm
- Ngải Nhật
- Ngải Đắng
- Nọc Xoài
- Nàng Nàng Lá To
- Nắp Ấm Hoa Đôi
- Nhím
- Nhện
- Nhện
- Nhái
- Ngựa
- Nhàu Nước
- Nữ Lang
- Núc Nác
- Nụ Áo Tím
- Niệt Gió
- Nhọ Nồi
- Niễng
- Nhục Đậu Khấu
- Nhũ Hương
- Nhội
- Ngô
- Ngọt Nghẽo
- Ngoi
- Ngọc Trúc
- Ngọc Lan Tây
- Ngọc Lan Ta
- Ngọc Lan Ta
- Nghệ Trắng
- Nghệ
- Nghể Trắng
- Nghể Răm
- Nghể Bông
- Nhàu
- Nho
- Nhãn Hương
- Nhãn
- Nhài
- Nhân Trần Tía
- Nhân Trần
- Ngưu Tất
- Nguyệt Quý
- Ngũ Vị Tử
- Ngũ Trảo
- Ngũ Gia Bì Hương
- Ngũ Gia Bì Gai
- Ngô Thù
- Ngô Đồng
- Ngâu
- Ngái
- Ngải Máu
- Ngải Dại
- Ngải Cứu
- Ngấy Hương
- Ngâu Rừng
- Ngải Chân Vịt
- Nga Truật
- Nấm Hương
- Nắp Ấm
- Náng Hoa Trắng
- Na Rừng
- Na
- Nàng Nàng
- Nghệ
- Nhục Thung Dung
- Ngũ Linh Chi
- Nhện
- Nhân Trung Bạch
- Ngũ Vị Tử
- Những loại quế khác
- Nước Tiểu
- Nhựa Cóc
- Nọc Ong
- Ngọc Trúc
- Nấm Linh Chi
- Nam Sâm
- Nhau Sản Phụ
- Nhân sâm Việt Nam
- Nhân sâm
- Ngưu Hoàng
- Ngâu
- Thăng Ma
- Nhân Trần
- Núc Nác
- Ngưu Bàng
- Na
- Nhãn Hương
- Ngô Đồng
- Náng Hoa Trắng
- Ngũ Bội Tử
- Nấm Hương
- Nhục đấu khấu
- Ngũ Gia Bì
- Ngô Thù Du
- Nga Truật
- Vị thuốc vần O
-
Vị thuốc vần S
- Sơn Dương
- Sâu Đá
- Sâu Dâu
- Sao Biển
- Sầu Riêng
- Sầm
- Sâm Vũ Diệp
- Sâm Việt Nam
- Sừng Dê
- Sữa
- Sì To
- Súng
- Si
- Si
- Sung
- Sến
- Sơn Thù Du
- Sê Ri
- Sơn Đậu
- Seo Gà
- Sen Cạn
- Sơn
- Sen
- Sở
- Sổ Trai
- Sổ Bà
- Sói Nhật
- Sậy
- Sòi Trắng
- Sòi Tía
- So Đũa
- Sim Rừng
- Sâm Đất
- Sâm Cau
- Sấu
- Sâm Bố Chính
- Sâm Đại Hành
- Sa Sâm Nam
- Sâm Bòng Bong
- Sa Sâm Bắc
- Sâm Cuốn Chiếu
- Sắn Thuyền
- Sao Đen
- Sắn Dây
- Sa Nhân Trắng
- Sảng
- Sa Nhân Tím
- Sắn
- Sa Mộc
- Sàn Xạt
- Sam Trắng
- Sài Hồ Nam
- Sài Hồ Bắc
- Sài Đất
- Sòi
- Sầu Riêng
- Sơn Thù Du
- Sâm Cau
- Sâu Ban Miêu
- Sinh Địa
- Sâm Rừng
- Sa Sâm
- Sâm Bố Chính
- So Đũa
- Sả
- Sì To
- Sen
- Sen Cạn
- Sấu
- Sắn Dây
- Sài Hồ
- Sao Đen
- Sơn tử cô
- Sim
- Sổ
- Cây Lá Men
- Sa nhân
- Sa nhân - đậu khấu
- Sơn Tra
- Sở
- Săng Lẻ
- Seo Gà
- San sư cô
- Sử quân tử
- Sảng
- Sắn thuyền
- Sài đất
- Sơn Từ Cô
- Sâu Ban Miêu
- Vị thuốc vần U
-
Vị thuốc vần V
- Vịt
- Ve Sầu
- Vuốt Hùm
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vù Hương
- Vông Vang
- Vông Nem
- Vối Rừng
- Vối
- Vọng Cách
- Vòi Voi
- Viễn Chí
- Vân Mộc Hương
- Vàng Đắng
- Vạn Tuế
- Vạn Niên Thanh
- Vải
- Vương Tùng
- Vả
- Vú Sữa
- Vú Bò
- Vừng
- Viễn Chí
- Vạn Niên Thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
- Vọng Giang Nam
- Vải
- Vối
- Vạn Tuế
- vọng cách
- Vàng đằng
- Vỏ Lựu
- Vạn niên thanh
- Vông Vang
- Vuốt Hùm
-
Vị thuốc vần X
- Xương Sông
- Xương Sâm
- Xương Rồng Ông
- Xương Rồng Bà Có Gai
- Xương Khô
- Xuyên Tiêu
- Xuyên Tâm Liên
- Xuyên Khung
- Xui
- Xuân Hoa
- Xống Rắn
- Xoan Trà
- Xoan Rừng
- Xoan Ấn Độ
- Xoan
- Xoài
- Xích Thược
- Xấu Hổ
- Xạ Can
- Xà Sàng
- Xa Kê
- Xuyên Sơn Gíap
- Xạ Hương
- Xương Hổ
- Xương Sông
- Xuyên Khung
- Xạ Can
- Xoài
- Xương Rồng
- Xương khô
- Xoan Nhừ
- Xương Bồ
- Xoan Nhừ
- Xích thược
- Xương hổ
- Vị thuốc vần Y
-
Vị thuốc vần Đ
- Đuôi Chồn Quả Đen
- Đu Đủ Rừng
- Đơn Nem
- Đơn Buốt Lá Xẻ
- Đông Trùng Hạ Thảo
- Độc Biển Đậu
- Đỏm Lông
- Điền Thanh Gai
- Đề
- Đậu Vuông
- Đậu Tương Dại
- Đậu Răng Ngựa
- Đậu Mỏ
- Đậu Biếc
- Đằng Hoàng
- Đăng Tiêu
- Đay Sợi
- Đại Bi Lá Lượn
- Đinh Nam
- Đinh Lăng
- Đinh Hương
- Điều Nhuộm
- Điều
- Địa Liền
- Địa Liên Chi
- Địa Hoàng
- Đậu Xanh
- Đậu Ván Trắng
- Đậu Tương
- Đậu Tây
- Đậu rựa
- Đậu Mèo
- Đậu Đỏ
- Đậu Đen
- Đậu Chiều
- Đắng Cay
- Đay
- Đào Tiên
- Đào
- Đảng Sâm
- Đan Sâm
- Đại Táo
- Đại Kế
- Đại Hoàng
- Đại Bi
- Đại
- Đài Hái
- Đa Lông
- Đa Đa
- Đậu Đỏ Nhỏ
- Đậu Chiều
- Đậu Đen
- ĐẠI PHÚC BI
- Đào
- Đơn tướng quân
- Đơn răng cưa
- Đại phong tử
- Đào Lộn Hột
- Độc Hoạt
- Đương quy
- Đài hái
- Đảng sâm
- Đan Sâm
-
Vị thuốc vần R
- Rau Diếp Đắng
- Rau Càng Cua
- Rau Bao
- Ráng Lông
- Ráng Cánh Bần
- Rùa Núi
- Rết
- Rệp
- Rắn Biển
- Rắn
- Rái Cá
- Rau Dớn
- Rau Diếp
- Rưới leo
- Rưới
- Rau Dệu
- Rau Câu
- Rong Mơ
- Riềng Nếp
- Riềng
- Rễ Gió
- Râu Mèo
- Râu Hùm
- Râm
- Ráy Leo Lá Rách
- Rung Rúc
- Ráy gai
- Rau Xương Cá
- Rau Mác
- Rau Má Nước
- Rau Má Núi
- Rau Má Mơ
- Rau Thủy
- Rau Má Lông
- Rau Săng
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá To
- Rau Má Lá Rau Muống
- Rau Sam
- Rau Má
- Rau Rút
- Rau Ram
- Rau Ngổ
- Rau Khúc Nếp
- Rau Ngót
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Dớn
- Rau Dừa Nước
- Rau Cần Trôi
- Rau Cần Tây
- Rau Dớn
- Rau Cần Ta
- Rau Bợ Nước
- Ráng Bay
- Rau Muống
- Rau Đắng
- Rau Om
- Rau Dừa Nước
- Râu Ngô
- Rắn
- Ruột Gà
- Rau Khúc
- Ráng Trắc
- Ruối
- Rau tàu bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
- Rau Mồng Tơi
- Rau Mùi
- Rau đay
- Riềng
- Rau Cần Tây
- Rau Ngổ
- Rau Sam
- Rong mơ
- Rau má ngọ
- Rau Tàu Bay
- Rau Răm
- Rung Rúc
-
Vị thuốc vần T
- Trâu
- Tôm Càng
- Tò Vò
- Thằn Lằn
- Thạch Sùng
- Tê Tê
- Tê Giác
- Tắc Kè
- Trâm Bầu
- Trắc Bá
- Trám Trắng
- Tràm
- Trái Mỏ Quạ
- Trái Mấm
- Trạch Tả
- Trạch Quạch
- Trà Tiên
- Tơ Hồng Xanh
- Thông Nước
- Thông Đỏ
- Thông Đất
- Thông
- Thồm Lồm Gai
- Thồm Lồm
- Thổ Tế Tân
- Thổ Tam Thất
- Thổ Phục Linh
- Thổ Nhân Sâm
- Tơ Hồng Vàng
- Tô Mộc
- Tử Uyển
- Tỏi Tây
- Tử Thảo
- Tỏi
- Tục Đoạn
- Tiểu Kế
- Tiểu Hồi
- Trường Sinh Lá Rách
- Trương Quân
- Tiêu Lốt
- Tiết Dê
- Trứng Cuốc
- Trúc Đào
- Trúc Diệp Sâm
- Trôm
- Trọng Đũa
- Trinh Nữ Hoàng Cung
- Tri Mẫu
- Tre
- Trầu Không
- Trâu Cổ
- Trầm Hương
- Tiền Hồ
- Tía Tô Dại
- Tía Tô
- Thương Truật
- Thương Lục
- Thủy Xương Bồ
- Thuốc phiện
- Thuốc Lào
- Thuốc Lá
- Thuốc Giấu
- Thuốc Bỏng
- Thực Qùy
- Thốt Nốt
- Thông Thiên
- Thông Thảo
- Thiên Lý
- Thiên Đầu Thống
- Thìa Là
- Thị
- Thầu Dầu
- Thang Ma
- Thàu Táu
- Thàu Táu
- Thổ Mộc Hương
- Thổ Hoàng Liên
- Thóc Lép
- Thiến Thảo
- Thiên Niên Kiện
- Thảo quyết Minh
- Thiên Nam Tinh
- Thảo Qủa
- Thiên Môn
- Thanh Yên
- Thanh Táo
- Thiên Ma
- Thanh Ngưu Đởm
- Thanh Ngâm
- Tam Thất
- Thanh Mộc Hương
- Thanh Long
- Tam Tầng
- Tam Lăng
- Tai Tượng Xanh
- Tai Tượng Đỏ
- Tai Mèo
- Thanh Cao
- Thài Lài Trắng
- Thài Lài Tía