Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần A

An Điền Cỏ

09:05 22/05/2017

Hedyotis herbacea (L.) Roxb.

Tên đồng nghĩa: Oldenlandia herbacea (L.) Roxb.

Tên khác: An điền, bòi ngòi cỏ.

Họ: Cà phê (Rubiaceac).

Mô tả

Cây thảo nhỏ, sống hằng năm, cao 20 - 40 cm. Thân mọc đứng, nhẵn, có 4 cạnh, sau gần tròn, màu lục xám. Lá mọc đối, hình mác hẹp, dài 1 - 2,5 cm, rộng 1 - 5 mm, gốc tròn trên cuống ngắn, đầu thuôn nhọn, mặt trên màu lục xám hoặc có chấm đen, mặt dưới rất nhạt, gân chính rõ; lá kèm chẻ đôi, dài 1-1,5 mm.

Cụm hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, ít khi 2, trên một cuống dài, mảnh; hoa nhỏ màu tráng, nhằn; đài hình chuông có 4 răng nhỏ, mép có lông; tràng họp 4 cánh nhẵn tạo thành ống dài, hơi loe ở họng; nhị 4 đính ở gần gốc cánh hoa; bầu 2 ô, noãn nhiều.

Quả nang, hình cầu, cao 1,5-2 mm, có đài tồn tại, khi nứt thành hai mành; hạt nhỏ, nhiều.

Mùa hoa quả: gần như quanh năm.

Phân bố, sinh thái

Chi Hedvotis L. trên thế giới có khoảng 250 loài, phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á, Châu úc, Bắc Mỹ và nhiều đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, chi này đã biết 65 loài, phần lớn là cây dạng cỏ hoặc bụi nhỏ. Loài (H. herbacea L.) kể trên đưọc coi như loại cỏ dại, phân bố ở hầu hết các tỉnh thuộc đồng bằng hoặc trung du, nhất là vừng ven biển. Trên thế giới, loài này cũng phân bố rộng ở các quốc gia cùa vùng Đông - Nam Á, Ấn Độ, Pakistan và phía nam Trung Ọuốc.

Là loại cỏ sống một năm, ưa sáng, ưa ẩm (khi còn nhỏ) và thường mọc thành đám trên các loại đất pha cát, ở vườn nhà, nương rẫy hay các bãi đất trống ở vùng ven biển. Hàng năm, cây con mọc từ hạt quan sát thấy vào tháng 4-6; sinh trưởng nhanh trong điều kiện nóng và ẩm, sau khi quả già toàn cây bị tàn lụi. Cây an điền cỏ tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt và dễ nhân trồng.

Thành phần hóa học

Trong cây an điền cỏ người ta đã tách và xác định đươhc cấu trúc các chất thuộc nhóm anthraquinon như: 2 - 10 liydroxy - 1, 4 anthraquinon; 1, 4 dihydroxy - 2 hydroxymethyl anthraquinon; 2, 3 dimetlioxy 9 hydroxy 1 - 4 anthraquinon và 1,4 dihydroxy - 2, 3 dimethoxy anthraquinon (Dharma Permana & Nordin Hj, 1999).

Tác dụng dược lý

1. Xác định độc tính cấp

Đã xác định được liều chết trung bình của cao khô toàn cây an điền cỏ là 750 mg/kg trên chuột nhắt trắng dùng đường tiêm phúc mạc. Cao khô được chế tạo bằng cách dùng toàn cây phơi khô, tán thành bột khô, chiết bàng ethanol 50%, cô dưới áp suất giảm ở 50°c, rồi sấy khô trong chân không [Dhar, 1974: 512 - 523]. Cạo này còn được dùng cho thí nghiệm ở mục 2 dưới đây.

2. Tác dụng lợi tiêu

Thử trên chuột cống trắng đực, cân nặng 100 - 150g. Để chuột nhịn đói qua đêm; sáng hôm sau, cho mỗi chuột uống dung dịch NaCl 0,9% với thể tích là 5 ml/1 con chuột. Sau đó chĩa chuột làm hai lô, mỗi lô 5 C011. Lô đối chứng dương, chuột được tiêm phúc mạc dung dịch urea với liều 750 mg/kg; ở lô thử cao cây an điền cỏ, dùng liều 200 mg/kg cho chuột uống (liều xấp xì 1/4 liều LDso). Cho chuột vào lồng chuyển hoá, mỗi chuột một lồng riêng để xác định lượng nuức tiểu của từng con chuột. Kết quả cho thấy, ở lô dùng cao, có tác dụng lợi tiểu mạnh hơn lô dùng urea [Dliar, 1974: 517],

3. Tác dụng chống u

Polysaccharid đưọc phân lập từ cây an điền cỏ có tác dụng ức chế sự phát triển của u báng khi cấy tê bào sarcoma - 180 vào xoang bụng của chuột nhắt trắng [Rastogi. 1998: V -415].

4. Tác dụng độc tế bào

Dùng trứng của tôm biển (brine shrimp) Artemia salina, cho nở thành ấu trùng, tôm (shrimp larvae) để thử độc tính của Kaempferitrin là một chất được phân lập từ cây an điền cỏ. Kết quả cho thấy Kaempfleritrin khá độc với ấu trùng tôm. Nồng độ gây chết 50% ấu trùng tôm là LC5o = 21,9 Hg/ml [Planta Med., 1994, 60: 388, tlieo Rastogi, 1998, V - 415].

Tính vị, công năng

Toàn cây an điền cỏ vị đắng, có công năng tiêu thực thuốc bổ đắng, hạ sốt; lá có công năng long đờm.

Công dụng

Toàn cây an điền cỏ được dùng đê chữa sốt, sốt rét, đau thấp khớp. Lá được dùng làm thuốc trị hen suyễn, ho lao và làm long đờm. Ngày 10 - 20g sắc nước uống.

Ở Ấn Độ, toàn cây được dùng làm thuốc bổ đắng, cũng dùng chữa sốt, sốt rét, sưng đau, thấp khớp. Người bị thấp khớp, lấy toàn cây (tươi càng tốt) nấu nước lên, tắm, ngày một lần. Lá để long đờm khi bị hen [Srivastava, 1989: 104].

Bài thuốc có cây an điền cỏ

1. Chữa simg đau do đòn ngã, thấp khớp

Toàn cây bỏ rễ phơi khô, tán thành bột, trộn với mật ong, đắp lên khớp hoặc các chỗ sưng đau, bầm tím [Srivastava, 1989: 104].

2. Chữa bệnh phù chân voi

Bột khô của cây cho vào dầu thực vật đun sôi một lúc, lấy ra để nguội, đáp lên chỗ chân sưng.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC