Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Cải Bắp

09:04 22/04/2017

Tên khoa học Brassica oleracea L. var capitata DC. Thuộc họ cải Brassicaceae.

A. Mô tả cây

Cây thảo có lá áp sát vào nhau tạo thành một bắp sít chặt ở ngọn thân cây thành hình đầu với đường kính 25-30cm trước khi nở hoa. Hoa thành chùm có phân nhánh. Lá đài dựng đứng, nhị gần bằng nhau. Quả loại cải, hẹp và dài, trên có một mỏ hình nón, mảnh vỏ lồi có 1-3 gân. Hạt nâu, nhẵn, xếp thành một dẫy. Lá mầm hình thận, có hai thùy, gập đôi.

Cải bắp - tác dụng chữa bệnh của cải bắp

Cải bắp - tác dụng chữa bệnh của cải bắp

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cải bắp đuợc trồng ở khắp nước ta chủ yếu để lấy lá làm rau vào mùa đông. Năm 1948 người ta phát hiện trong bắp cải tươi có một chất chống loét (antipeptic ulcer diatary) còn gọi là Vita- min U có khả năng chữa lành khá mau chóng các ổ loét nhân tạo gây được trong bộ máy tiêu hóa của chim, chuột bạch, do đó cải bắp được dùng làm thuốc chữa loét, viêm dạ dày và ruột. Dùng làm rau hay làm thuốc đều dưới dạng lá tươi, do đó chủ yếu thu hoạch vào mùa đông, hay ở những vùng khí hậu lạnh.

C. Thành phần hoá học Trong bắp cải có 90% nước, 1,8% protit, 5,4% gluxit, 1,6% xenluloza, 1,2% tro. Muối khoáng bao gồm 48mg% canxi, 31mg% p, 1,1 mg% Fe. Không thấy có caroten nhưng có 30mg% vitamin c, 0,04mg% vitamin pp, 0, 06mg% vitamin Br 0,05mg vitamin Br Như trên đã nói, năm 1948, Cheney đã phát hiện trong cải bắp có chất chống loét hay vitamin u là một muối của metyl methionin sunfonium: Một số nước Âu Mỹ và Trung Quốc đã tổng hợp muối metyl methionin sunfonium (ví dụ Trung Quốc chế chất inetyl methionin sunfonium ioduä) nhưng cũng gọi là vitamin u.

Tuy nhiên theo Mirakami (1956) thì những chất tổng hợp chưa hẳn đã giống chất vitamin u thực có trong nước bắp cải và nuớc một số rau và hoa quả như xà lách, rau muống, su hào (Brassica oleracea L. var. cauỉorapa) cải, chuối... hàm lượng vita- min u thay đổi tùy theo loại rau, cách trổng trọt, thu hái và bảo quản. Vitamin u không bển vững, dễ oxy hoá, bị hủy ở nhiệt độ cao, tan trong nước, chịu được lạnh, và có thể sấy khô.

D. Tác dụng dược lý

Nước ép rau tươi (xà lách, rau muống, su hào, cải bắp, chuối...) có tác dụng giúp đỡ, kích thích khá mạnh sự tái tạo của các tế bào ổ loét và do đó làm lành được các ổ loét đó.

Năm 1958, Viên quân y 108 (Hà Nội) có làm một số thực nhiệm chứng minh rằng nước ép hoa quả, nước ngũ cốc có tác dụng làm giảm và điều hoà sự co bóp của dạ dày. Trên những cơ sở nghiên cứu ấy, hiện nay tại nhiều nước trên thế giới đang áp dụng nước ép cải bắp dưới nhiều hình thức để điếu trị các bệnh loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dầy, ruột, đau đường mật, viêm đại tràng... thu được kết quả tốt.

E. Công dụng và liều dùng

Sau đây là cách dùng nước ép cải bắp có thể áp dụng ở mỗi gia đình: Cải bắp bóc từng lá (không bỏ lá xanh), rửa nhiều lần nước cho sạch, dọc đôi từng lá theo sống lá. Chần trong nưóc sôi. Vớt ra để ráo nước. Dùng bàn ép, ép lấy nước. Bã bỏ đi. lkg cải bắp tươi ép như vậy cho từ 500-700ml nước ép có màu vàng xanh, thơm vị ngọt, hơi hăng hắc. Ở những nơi không có bàn ép, thì sau khi chần rau xong, cho vào cối sạch, giã nát rổi lấy vải màn hay gạc sạch lọc lấy nước. Làm theo cách này, lkg bắp cải cho từ 350-500ml.

Nước ép thu được nếu không có điều kiện bảo quản (tủ lạnh) rất chóng thiu, vì trong nước cải bắp có hợp chất sunfua. Liều dùng điều trị trong ngày trung bình l000ml chia làm nhiều lần uống mỗi lần 200-250ml, uống thay nước. Có thể pha thêm đường, muối, uống nóng hay lạnh tùy theo khẩu vị. Mỗi đợt điều trị là 2 tháng kèm theo chế độ dinh dưỡng và lao động thích hợp. Có những trường hợp loét tá tràng 14-20 năm cũng chữa được lành. Nhưng đối với ổ loét quá sâu thì tác dụng ít. Điểu trị bằng nước ép cải bắp không có biến chứng gì và có thể kết hợp với các thuốc chữa dạ dầy và tá tràng khác. Và không có phần chỉ định.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC