Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Cây Nhàu

16:04 28/04/2017

Còn có tên cây ngao, nhầu núi, giầu.

Tên khoa học Morinda citrifolia L.

Thuộc họ Cà phê Rubiaceae.

A. Mô tả cây

Cây nhàu là một cây cao chừng 6-8m, thân nhẩn, thường mọc hoang ở những nơi ẩm thấp dọc bờ sông bờ suối.

Cây có nhiều cành to, lá mọc đối hình bầu dục, nhọn ở đầu, dài 12-15cm. Hoa nở vào tháng 1-2. Quả chín vào tháng 7-8. Quả hình trứng, xù xì, dài chững 5-6cm, khi non có màu xanh nhạt, khi chín có màu trắng hoặc hồng, mùi nồng và cay.

Ruột quả có một lớp cơm mền ăn được, chính giữa có một nhân cứng. Nhân dài chừng 6-7mm, ngang chừng 4-5mm, có 2 ngăn chứa 1 hạt nhỏ mềm

Cây nhàu và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Thấy nhiều ở miền Nam nước ta, chưa thấy ở miền Bắc. Theo Pételot có cả ở miền Bắc. Mới đây đã tìm thấy ở vùng Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên. Có thể trồng dễ dàng ở các tỉnh miền Bắc nước ta. Người ta dùng lá, quả, vỏ, rễ làm thuốc. Rễ hay dùng nhất dưới dạng phơi hay sấy khô. Các bộ phận khác dùng tươi.

C. Thành phần hóa học

Vỏ rễ chứa glucozit anthraquinon gọi là morindin C28H30O15 có tinh thể hình kim màu vàng, tan trong nước sôi, ít tan trong nuớc lạnh, không tan trong ête, tan trong các chất kiềm để cho màu vàng cam. Một số tác giả (1961, J. Sci. Industr. Res. 7: 331-333) đã xác định trong cây nhàu không phải chỉ có một chất anthraglucozit: morindin mà là một hỗn hợp gổm nhiều chất anthraglucozit như: damnacantal hay l-metoxy-2-focmyl-3- oxyanthraquinon, chất l-metoxyrubiazin hay 1- metoxy-2-metyl-3-oxyanthraquinon, chất al- izarin, chất morindon hay l-5-6-trioxy-2- metylanthraquinon và chất l-oxy-2-3- dimetoxyanthraquinon. Các bộ phận khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

Năm 1982, Đàm Trung Bảo (Đại học dược Hà nội) đã phát hiện trong nhàu có nhiều chất selenium.

D. Tác dụng dược lý

trên súc vật thí nghiệm, rễ cây nhàu tỏ ra có những tác dụng sau đây:

1. Nhuận tràng nhẹ và lâu dài.

2. Lợi tiểu nhẹ.

3. Làm êm dịu thần kinh trên thần kinh giao cảm.

4. Hạ huyết áp.

5. Độ độc không đáng kể, và không gây nghiện.

E. Công dụng và liều dùng

Rễ nhàu được dùng ỏ miền Nam làm thuốc chữa bệnh cao huyết áp (bác sĩ Đặng Văn Hồ, Khoa học phổ thôn,g 1-8-54). Nhân dân dùng rễ nhàu sắc uống hằng ngày thay nước chè, uống-hằng tháng. Một số hiệu thuốc đã chế thành cao rễ nhàu. Liều dùng hằng ngày 30- 40g rễ, sắc và uống thay nước chè trong ngày. Sau chừng 15 hôm sẽ thấy kết quả.

Nhưng phải uống tiếp tục 2-3 tháng liền sau đó tiếp tục uống với liều giảm xuống. Công dụng trong nhân dân: Quả nhàu ăn với muối dễ tiêu, nhuận tràng, làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới, ho, cảm hen, thũng, đau gân, đái đường (đái tháo). Nướng chín ăn để chữa lỵ Rễ nhàu nhuộm màu đỏ quần áo, vải lụa.

Nhân dân Việt Nam thái nhỏ, sao vàng ngâm rượu, uống chữa bệnh nhức mỏi, đau lưng (có thể dùng quả nhàu non, thái mỏng sao khô thay rễ này). Lá nhàu giã nát, đắp chữa mụn nhọt, làm chóng lên da. sắc uống chữa lỵ, đi ngoài, chữa sốt và làm thuốc bổ.

Liều dùng 8-10g sắc với 500ml nước chia làm 2 lần uống trong ngày (chữa những người hay nhức đầu chóng mặt). Lá nhàu còn dùng nấu canh lươn để ăn cho bổ.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC