Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần M

Mật Mông Hoa

09:05 08/05/2017

Còn gọi là mông hoa, lão mật mông hoa, lão mông hoa, hoa mật mông.

Tên khoa học Buddleia officinalis Maxim., (Buddỉeia madagascariensis Hance).

Thuộc họ Mã tiền Loganiaceae (1). Mật mông hoa, (Flos Buddleiae), là nụ hoa hoặc cụm hoa của cây mật mông hoa phơi hay sấy khô.

A. Mô tả cây

Mật mông hoa là một cây nhỏ, có cành non mang rất nhiều lông đơn, mọc rất mau, màu hung hay trắng nhạt, lại có cả những lông bài tiết. Lá hình ừứng hay thuôn dài, phía đáy hơi hẹp lại, phía đỉnh nhọn, mép nguyên hay có răng cưa rất nhỏ, dài 6- 11 cm, rộng 2-4cm, mặt trên nhẩn, mặt dưới có lông mịn. Hoa màu vàng trắng nhạt, mọc thành cụm hình xim, nhiều hoa dài khoảng 15cm. Quả nang hình thuôn dài, mang đài còn lại ở phía dưới. Mùa hoa tháng 2-3, mùa quả tháng 7-8.

Mật mông hoa và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mật mông hoa mọc hoang ờ rừng một số tỉnh miền Bắc Việt Nam như Cao Bằng, Lạng Sơn. Mật mông hoa còn mọc hoang tại Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hổ hái vể, trừ bỏ những mẩu cành, phơi khô là được. Nam, Hồ Bắc, Cam Túc). Những hoa màu tro, nhiều nụ, có lông mịn không lẫn nhiều cành là tốt. Khi soi kính hiển vi sẽ thấy những lông ở đài và tràng gồm nhiều tế bào xếp thành hình chữ thập, tế bào có thành dày, khe hẹp.

c. Thành phần hoá học

Theo Lý Thừa Cô' (1960, Trung Quốc được dụng thực vật đổ giám) thì trong mật mông hoa có một glucozit có tinh thể hình kim, màu vàng trắng gọi là buddlein hay buddleo glucozit với công thức C28H32Oj4. 2H20, độ chảy 263°c. Trong một loại hoa của cây Buddleia variabilis Hemsl. người ta đã chiết được một loại glucozit gọi là buddleoflavonozit C30H34O15 khi thuỳ phân bằng axit sunfuric, sẽ được ramnoza, glucoza và buddleoflavonoíà C15H|406, nếu thuỷ phân kiềm sẽ được phlorogluxinola ,axit anisic và axeton (theo Wehmer, 1935, Die Pflanzenstoffe, Erganzungsband).

D. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ mật mông hoa vị ngọt, tính bình hơi hàn, vào kinh can. Có tác dụng nhuận gan, sáng mắt, trừ màng mộng dùng chữa thong manh, mắt đỏ đau, nhiều nước mắt. Hiện nay mật mông hoa là một vị thuốc nhân dân chuyên dùng trong nhãn khoa chữa các trưòmg hợp thong manh, mắt sưng đỏ, chảy nước mắt, làm cho các tia đỏ giảm đi. Thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác như cúc hoa, câu kỷ tử, sinh địa hoàng, cốc tinh thảo, thảo quyết minh. Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Đơn thuốc có mật mông hoa Chữa mắt sưng đỏ: Mật mông hoa 9g, cam cúc hoa 4g, kinh giói 4g, long đởm 4g, phòng phong 4g, bạch chỉ 4g, cam thảo 2g, nước 200ml sắc còn lOOml, chia 3 lần uống trong ngày.

Chú thích: 1. Hiện nay tại một vài tỉnh trong nước ta khai thác một loại hoa với tên mật mông hoa. Sự thực đó là của cây bùng bục hay cây cám lợn Mallotus furetianus thuộc họ Thầu dầu (.Euphotbiaceae). Cần chú ý tránh nhầm lẫn. 2. Trong họ Mã tiển cùng chi Buddleỉa còn có cây bọ chó hay sầu đâu chuột Buddleia asiatica Lour. (Buddleia neemda Ham.) tên Trung Quốc là tuý ngư thảo. Cây này cao l-2m hay hơn. Cành và hoa có nhiều lông bài tiết. Lá thon dài, đầu nhọn dàí, mép nguyên hay có răng cưa rất nhỏ, dài 7-18cm, rộng l,5-4,5cm. Hoa rhàu trắng nhạt, cuống ngắn mọc thành chuỳ thưa gồm nhiều xim, mỗi xim có 3 hoa. Quả nang thuôn dài 3-6mm, rộng 2mm. Hạt có cánh, hình thoi dài lmm. Mẹ : hoang ở khắp nơi ở Việt Nam; còn mọc ở Trun ; Quốc, Philipin. Một số nơi dùng cây này để duốc cá và chữa ghẻ.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC