Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Táo Ta

11:05 11/05/2017

Còn gọi là toan táo nhân.

Tên khoa học Zizyphus jujuba Lamk. {Zizyphus trinervia Roth.)

Thuộc họ Táo Rhamnaceae.

Toan táo nhân (Semen Zizyphi) là nhân phơi hay sấy khô cùa hạt cây táo vẫn cho ta quả.

A. Mô tả cây

Cây táo là một cây nhỏ, có gai, cành thõng xuống. Lá hình bầu dục ngấn hoặc hơi thon dài; mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông, mép có răng cưa, có 3 gân dọc theo chiều lá. Hoa trắng, mọc thành xim.ở kẽ lá, trục chính dài 3,7mm. Quả hạch có vỏ quả ngoài nhẩn, màu vàng xanh, vỏ quả giữa dày, vị ngọt, hạch cứng xù xì. Đập hạch ra sẽ được nhân hạt táo, phơi khô gọi là táo nhân ( Hình 611).

Táo ta và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố thu hái và chế biến

Được trồng khấp nơi ờ nước ta để lấy quả ăn. Vào tháng 2-3 hái quả về, bỏ thịt lấy hạch xay ra được nhân, phơi hay sấy khô. Khi dùng để sống hay sao đen. Nếu dùng sống phải dùng liều thấp.

C. Thành phần hoá học

Nhiều tài liệu nghiên cứu về  toan tán nhân, nhưng chưa thống nhất.

1. Có tài liệu (Trung Quốc hoá học tạp chí,1936) nói trong táo nhân có 2 loại phytosterol, một chất có độ chảy 288-290°C, công thức là C26H4202 tan trong ête, một chất có độ chảy 259-260°C, tan trong cloroíòc. Ngoài ra còn chứa dầu. Không có ancaloit.

2. Theo một tài liệu khác (Nhật dược chí, 1940) thành phần chủ yếu là axit beiulinic CTOH4gOj tinh thể hình phiến, tan trong rượu, độ chảy 316-320°c và betulin C30HJ0O2. Ngoài ra còn có nhiều vitamin C.

3. Theo sự nghiên cứu của hệ Dược viện y học Bắc Kinh gần đây, trong nhân hạt táo có 2,52% saponin và có phản ứng ancaloit.

Theo s. Shibata và cộng sự (Phytochem. 1970, 6, 677 và 1974 13, 2829) trong nhân táo- Ztzyphus jujuba Mill. var. spinosus Hu hoặc Ziziphus spinosus Hu CÓ 0,1% Saponin bao gồm jujubozit A và B với genin là jujubogenin với độ chảy 25-27°C, ocd25 = -36° (trong cồn êtylic). Khi thuỷ phân jujubozit bằng axit sẽ được jujubogenin, và tiến lên một bước thành chất ebelin lacton có độ chấy 182-185°c, (cx)D = - 14° (trong clorofoc).

4. Trong lá táo có rutin và quexetin.

D. Tác dụng dược lý

Năm 1956, Hồ Mộng Gia đã báo cáo ở Đại hội đại biểu hội sinh lý học Trung Quốc về tác dụng trấn tĩnh của toan táo nhân. Ông đã dùng đung dịch nước nhân hạt táo thụt vào dạ dày và ruột hoặc tiêm vào màng bụng chuột nhắt đã được kích thích bằng cách tiêm dung dịch cafein- benzoat natri thì thấy với liều 5g/kg thể trọng có tác dụng trấn tĩnh. Tác dụng này giống như tác dụng của thuốc ngủ bacbituric.

Năm 1967, Viện chống lao Hà Nội đã xác minh lá táo có tác dụng chữa viêm phế quản khó thờ (F học thực hành, 146, 8: 3).

E. Công dụng và liều dùng

Theo quan sát trên lầm sàng vị thuốc có tác dụng trấn tĩnh và gây ngủ rõ rệt (Dược học thông báo, 1953). Người lớn uống 15-20 hạt (tương đương vói 0,8g-l,8g) thì có công hiệu. Dùng quá liều có thể bị trúng độc và mất tri giác, hôn mê. Nếu dùng liều cao (6-15g) như các sách cổ, cần sao đen đi vì sao đen có lẽ là một hình thức để giảm chất độc đi.

Theo tài liệu cổ, toan táo nhân có vị ngọt, tính bình, vào 4 kinh tâm, can, đờm và tỳ. Có tác dụng bổ can, đỏm, định tâm, an thần. Dùng chữa hư phiền không ngủ  được, hồi hộp hay quên, tăn dịch ít, miệng khô, người yếu ra nhiều mồ hôi. Những người có thực tà, uất hoả không đùng được.

Đơn thuốc có toan táo nhân.

Chữa mất ngủ, thần kình suy nhược:

Toan táo nhân (sao đen) 6g, phục linh 5g, xuyên khung 3g, tri mẫu 4g, cam thảo 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.

Chú thích:

Đừng nhầm toan táo nhân, (hạt quả táo ta ăn), với hạt quả cây keo hay bồ kết dại Leucaena gìauca có nơi người ta cũng gọi là nam toan táo nhân vì trông 2 hạt gần giống nhau.

Hạt keo có tác dụng trị giun (xem vị này)

2. Ngoài hạt táo, nhân dân còn dùng lá táo chữa hen rất có kết quả:

Ngày uống 200-300g lá táo sao vàng sắc với 3 bát nước, còn 1 bát chia 2 lần uống vào trước bữa ăn 1 giờ, uống liên tục từ 1 tuần đến 2 tháng (Y học thực hành, 12-1966, 24-28).

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC