Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Tỳ Giải

14:04 24/04/2017

Còn gọi là xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải. Tên khoa học Dioscorea lokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu Dioscoreaceae.

Tỳ giải (Rhizoma Dìoscoreae) là thần rẽ phơi hay sấy khô của cây tỳ giải.

A. Mô tả cây

Tỳ giải là một loại cây leo, sống lâu, có rễ phình thành củ to, mặt ngoài màu vàng nâu, trong có màu trắng vàng, chất cứng, vị đắng. Thân nhỏ, gầy. Lá mọc so le, hình trái tim, cuống lá dài, đầu nhọn, có 7 đến 9 hoặc 11 gân lớn. Lá kèm biến thành tua cuốn. Hoa đơn tính, khác gốc, màu xanh nhạt, mọc thành bông. Quả nhỏ, có dìa như cánh. Ra hoa vào mùa hạ và thu.

Cây tì giải và tác dụng chữa bệnh của cây tỳ giải

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Hiện nay chưa thấy ở Việt Nam, tuy nhiên ta vẫn khai thác với tên tỳ giải một sổ cây thuộc họ Hành (Alliaceae) và họ Củ nâu (Dioscoreaceae) nhưng chưa xác định tên khoa học chắc chấn. Tỳ giải ta khai thác được dùng trong nước và xuất khẩu. Cây Dioscorea tokoro mọc ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam V. V... Ià những tỉnh Trung Quốc giáp giới miển Bắc nước ta.

Tỳ giải khai thác quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Đào củ về, rửa sạch đất, phơi khô có khi thái thành từng miếng mỏng rồi mới phơi cho chóng khô.

C. Thành phần hoá học

Theo Nhật Bản dược học trong tỳ giải có hai chất saponozit là dioxin (dioscin) và dioscorea sapotoxin. Dioxin là một chất có tinh thể, độ chảy 288 độ C không tan trong nước, tan trong cồn, cổn metylìc, hơi tan trong axeton. Thủy phân, đioxin sẽ cho điosgenin C27H4203 và đường ramnoza. Dioscorea sapotoxin có độ chảy 220°c. Thủy phân sẽ cho một phân tử diosgenin và một phân tử glucoza. Diosgenin cũng có tinh thể, độ chảy 204°- 207 độ C tan trong các dung môi hữu cơ thông thường và trong axit axetic, có thể cho tủa như digitalin. Ngoài ra, diosgenin kết hợp với một phân tử glucoza thì sẽ cho trilin khi kết hợp với 2 phân tử glucoza thì sẽ cho trilarin3 vốn có trong cây Trillium erectum. Diosgenin là một saponin stcrolic.

D. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ, tỳ giải vị đắng, tính bình, vào 2 kinh can và vị. Có tác dụng khử phong thấp, phàn thanh khứ trọc. Dùng chữa bạch trọc, lưng, gối tê đau, mụn nhọt. Trong nhân dân, tỳ giải được dùng làm thuốc . lợi tiểu tiện, uống vào có tác dụng tiêu độc, chữa mụn nhọt, đau gân cốt, lưng gối đau mỏi, nước tiểu có phản ứng axit. Ngày dùng 12 đến 18g dưới dạng thuốc sắc. Còn dùng để duốc cá, tán nhò, thả xuống nước, cá ăn phải sẽ nổi lên mặt nước. Hiện nay tỳ giải còn là nguổn nguyên liệu được nhiểu nước dùng chiết saponin sterolic, nguyên liệu trung gian chế hocmon và coctizon.

Đơn thuốc có tỳ giải dùng trong nhân dân

Chữa tiểu tiện đục mãn tính: Tỳ giải, thạch xương bồ, ích trí nhân, ô dược, sinh cam thảo. Các vị bằng nhau, muối ăn 1g, nước 600ml. sắc còn 200ml chia 3 lần uống trước khi ăn; uống nóng chữa bệnh tiểu tiện đục, lâu không hết, mãn tính (đơn thuốc trích trong Hoà tễ cục phương).

Chú thích: Ngoài tên Dioscorea tokorõ ra, có tác giả lại xác định tỳ giải là Dioscorea sativa L. (Diệp Quyết Tuyển). Vậy cần chú ý xác định lại.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC